ACV – KQKD Q4-2023: Lợi nhuận không đạt kỳ vọng nhưng có nhiều điểm tích cực
31-01-2024
: ACV
: Hàng không
: Tùng Đỗ
Tags: ACV
- ACV công bố KQKD Q4-2023 với doanh thu và LNST (loại trừ hoạt động Cất/hạ cánh) lần lượt đạt 5,1 nghìn tỷ đồng (+24% YoY và -5% QoQ) và 1.310 tỷ đồng (+26% YoY và -46% QoQ).
- Tỷ trọng khách quốc tế tăng đã giúp hạn chế đà giảm QoQ của doanh thu so với sản lượng (-17% QoQ) và vượt kỳ vọng trước đó của chúng tôi.
- Mặc dù không đạt kỳ vọng trước đó của chúng tôi về lợi nhuận do ACV tăng cường trích lập dự phòng cho các khoản phải thu quá hạn từ các hãng hàng không Bamboo Airways, Pacific Airlines, và Vietravel Airlines, điểm tích cực là (1) ACV đã trích lập gần hết nợ xấu từ các hãng kể trên, qua đó giảm đáng kể áp lực trích lập dự phòng cho năm 2024, (2) ACV đã bắt đầu hoàn nhập 260 tỷ đồng dự phòng nợ xấu từ Vietjet.
- Lũy kế cả năm, ACV ghi nhận doanh thu 20 nghìn tỷ (+45% YoY), và LNST (loại trừ hoạt động Cất/hạ cánh) là 7,3 nghìn tỷ (+18% YoY), tương đương với EPS là 3.362 VNĐ, hoàn thành vượt 25% KH lợi nhuận cả năm.
- Mức giá mục tiêu hiện tại 77.600 VNĐ và dự phóng 2024F sẽ được cập nhật điều chỉnh trong báo cáo tới
Bất động sản dân dụng – Kì vọng cho sự phục hồi trên diện rộng hơn
30-01-2024
: KDH, NLG, HDG
: Bất động sản
: Đỗ Thạch Lam, CFA
Tags: HDG KDH NLG
- Trong khuôn khổ của ngành Bất động sản (BĐS) dân dụng, chúng tôi cho rằng luật Đất Đai sửa đổi đã đưa ra một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh, qua đó tác động rõ nét tới các công ty trong ngành: 1/ Lĩnh vực BĐS dân dụng phát triển bền vững hơn, giảm hiện tượng đầu cơ, phát triển dự án không phù hợp với quy hoạch chung của các chủ đầu tư, và 2/ Với các doanh nghiệp có quỹ đất đang vướng pháp lý, phần nhiều các dự án sẽ cần đợi đến năm 2025, khi luật Đất đai có hiệu lực và các Nghị định hướng dẫn được hoàn chỉnh, để có thể tiếp tục quá trình pháp lý để đưa dự án vào khai thác.
- Một số điểm đáng chú ý trong luật Đất đai sửa đổi bao gồm: 1/ Các quy định để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống quy hoạch; 2/ Các dự án mà nhà nước trực tiếp thu hồi (Dự án nhà ở xã hội, dự án khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, dự án lấn biển để sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội,…); 3/ Quy định chi tiết các trường hợp giao đất thông qua (a) đấu giá quyền sử dụng đất, (b) đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, (c) thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; và 4/ Những thay đổi quan trọng liên quan đến nguyên tắc định giá đất (điều 158-162), theo đó tiền sử dụng đất sẽ tính sát hơn với giá thị trường, tăng hiệu quả cho hoạt động thu ngân sách Nhà nước, nhưng cũng khiến chi phí phát triển dự án tăng trong tương lai (Giá đất ở duy trì xu hướng tăng trong dài hạn).
- Tại các thành phố cấp I, chúng tôi duy trì kì vọng các sản phẩm phục vụ nhu cầu ở (đặc biệt là phân khúc chung cư) sẽ tiếp tục được đẩy mạnh bán hàng. Đối với các sản phẩm thấp tầng, chúng tôi kỳ vọng giá thứ cấp của phân khúc này sẽ phục hồi dần từ nửa sau năm 2024, qua đó hỗ trợ cho việc bán hàng trên thị trường sơ cấp. Tại các thành phố cấp II, trong bối cảnh thị trường thứ cấp chưa có dấu hiệu tạo đáy và phục hồi, chúng tôi cho rằng thị trường sơ cấp và khả năng bán hàng tại các thành phố cấp II cũng sẽ phục hồi chậm hơn so với các thành phố cấp I.
MSR – Lợi nhuận năm 2024 được kỳ vọng cải thiện nhờ giá bán đầu ra quay đầu tăng
29-01-2024
: MSR
: Bán lẻ
: An Nguyễn
Tags: MSR
- Q3 2023, CTCP Masan High-Tech Materials (UPCOM: MSR) công bố doanh thu thuần hợp nhất đạt 3.590 tỷ đồng (+1,7% QoQ; +1,8% YoY). Doanh thu tăng so với quý trước nhờ mảng kinh doanh Đồng diễn biến tích cực. Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ (LNST CĐCTM) tiếp tục ghi nhận âm ở mức -229 tỷ đồng do áp lực chi phí cao vẫn còn, tuy nhiên, cải thiện so với con số -515 tỷ đồng của Q2/2023 nhờ giá bán đầu ra hồi phục theo quý.
- Do KQKD 1H2023 yếu, lũy kế 9T2023 ghi nhận doanh thu và LNST CĐCTM đạt lần lượt 10.905 tỷ đồng (-6,4% YoY) và -740 tỷ đồng (9T2022 đạt 262 tỷ đồng).
- Biên lợi nhuận gộp đã cải thiện trong Q3 2023, đạt 11,1% (+460 bps QoQ; -500 bps YoY) nhờ giá bán đầu ra cải thiện theo quý. Tỷ lệ chi phí BH&QLDN/doanh thu giảm nhẹ so với Q2/2023, đạt mức 6,6% (-60 bps QoQ; -60 bps YoY) nhờ khả năng kiểm soát tốt chi phí. Nhờ vậy, biên lợi nhuận hoạt động Q3 2023 được cải thiện, đạt 4,5% (+510 bps QoQ; -440 bps YoY).
- Năm 2024, chúng tôi kỳ vọng doanh thu của MSR sẽ tiếp tục tăng nhờ (1) Sản lượng sản xuất sẽ khôi phục lại về mức bình thường do mỏ Núi Pháo sẽ hoạt động trở lại; và (2) Giá hàng hóa đầu ra (ví dụ: Đồng, Bismut hay APT) tăng. Theo đó, biên gộp của MSR được kỳ vọng sẽ tiếp tục hồi phục trong năm 2024. Cùng với việc không ghi nhận chi phí bất thường như năm 2023, và khả năng tối ưu hóa chi phí BH&QLDN, chúng tôi kỳ vọng MSR sẽ ghi nhận lợi nhuận ròng dương trong năm 2024
Cập nhật thị trường tiền tệ tháng 01/2024
26-01-2024
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags: Thị trường tiền tệ
- Tăng trưởng tín dụng bất động sản có sự phân hoá trong năm 2023.
- Tăng trưởng tín dụng 2024: lạc quan trong thận trọng.
- Khả năng kéo dài thời hạn thông tư 02.
- Tỷ giá tăng mạnh trong tháng đầu năm.
HND – Q4/2023 ghi nhận mức lỗ nặng do thay đổi cách hạch toán chi phí sửa chữa lớn
25-01-2024
: HND
: Tiện ích công cộng
: Hoài Trịnh
Tags: HND
- Q4/2023, HND ghi nhận sản lượng điện sản xuất đạt 1.768 triệu kWh (-4% QoQ,+30% YoY). Doanh thu thuần đạt 2.238 tỷ đồng (-9% QoQ, +17% YoY), với giá bán trung bình hạ đáng kể trong Q4. Dù dư nợ giảm dần và chi phí lãi vay tương đối thấp svck, LNST ghi nhận lỗ 115 tỷ đồng (Q4/2022 ghi nhận lỗ 7,5 tỷ đồng), chủ yếu do doanh nghiệp thay đổi cách hoạch toán chi phí sửa chữa lớn (hạch toán chi phí đại tu tổ máy S1 là 267 tỷ đồng, không còn trích trước và hoàn nhập như những năm trước). Nhìn chung cả năm 2023, HND ghi nhận doanh thu thuần và LNST đạt 11.142 tỷ đồng (+9% YoY) và 417 tỷ đồng (-24% YoY), phù hợp với dự phóng trước đó của chúng tôi. Mức EPS tương ứng trong năm 2023 là 1.111 đồng/cổ phiếu.
- Dựa trên kế hoạch vận hành điện & kế hoạch đề ra từ phía doanh nghiệp, chúng tôi dự phóng sản lượng điện sản xuất của HND trong năm 2024 sẽ ghi nhận 7,5 tỷ kWh (+5% YoY). Với giả định giá than trộn đầu vào trung bình năm 2024 sẽ giảm khoảng 7% YoY, chúng tôi dự phóng giá bán trung bình của HND sẽ hạ 5% YoY. Tương ứng, chúng tôi dự phóng doanh thu thuần và LNST của HND trong năm 2024 sẽ đạt lần lượt 11.376 tỷ đồng (-1% YoY) và 555 tỷ đồng (+33% YoY), tương ứng mức EPS là 1.234 đồng/cổ phiếu.
- Về phương án chi trả cổ tức cho năm 2023, bên cạnh nguồn tiền đến từ KQ SXKD, HND sẽ trích thêm từ quỹ ĐTPT (trích 276 tỷ đồng chi trả cho mức cổ tức 552 đồng/cổ phiếu). Chúng tôi kỳ vọng tổng mức cổ tức tiền mặt chi trả trong năm 2024 cho năm 2023 có thể đạt mức 1.552 đồng/cổ phiếu. Chúng tôi duy trì khuyến nghị TÍCH LŨY với giá mục tiêu là 15.500/cổ phiếu, tương đương mức sinh lời kỳ vọng 14% dựa trên giá đóng cửa ngày 25/01/2024.
TCB – CÁC TÍN HIỆU TÍCH CỰC TIẾP TỤC XUẤT HIỆN
24-01-2024
: TCB
: Ngân hàng
: Chính Đặng
Tags: TCB
- Trong quý 4/23, tổng TNHĐ và LNTT của TCB lần lượt đạt 11 nghìn tỷ (+16,9% YoY và +5,8% QoQ) và 5,7 nghìn tỷ (+21,6% YoY, -1,2% QoQ). Có thể thấy, thu nhập hoạt động của ngân hàng đã bắt đầu phục hồi trở lại từ Q4/2023, trong khi đó, việc kiểm soát tốt chi phí hoạt động động lực cho tăng trưởng lợi nhuận của Q4 so với cùng kỳ.
- Lũy kế cả năm 2023, tổng TNHĐ và LNTT lần lượt là là 40 nghìn tỷ (-2% YoY) và 22,8 nghìn tỷ (-10,5% YoY); hoàn thành được 104% kế hoạch lợi nhuận cho năm 2023 của Ngân hàng..
- Tỷ lệ nợ xấu của TCB đến cuối năm 2023 là 1,16%, giảm 20bps QoQ. Đồng thời, nợ nhóm 2 tiếp tục cho thấy sự tích cực khi giảm về mức 0,86% so với 1,26% trong quý 3. Dư nợ cơ cấu theo thông tư 02 tại thời điểm cuối năm 2023 của TCB là 1,8 nghìn tỷ, và đã được trích lập dự phòng 100%.
- Mặc dù tiềm năng mở rộng khiêm tốn trong nửa đầu năm 2023 do các điều kiện khó khăn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã phát tín hiệu tạo đáy khi khi LNTT nửa cuối năm tăng trưởng 3% so với nửa đầu năm và tăng 1,4% svck. Chúng tôi kỳ vọng xu hướng này sẽ tiếp tục cải thiện trong các Quý tới khi một số nút thắt liên quan đến chi phí vốn, hoạt động IB, hoạt động banca đã phần nào được Ngân hàng kiểm soát.
TLG – Vững vàng trước những cơn gió ngược vĩ mô
23-01-2024
: TLG
: Tiêu dùng lâu bền
: Hưng Nguyễn
Tags: TLG
- Trong 10T-2023, doanh thu thuần của TLG đạt 3.036 tỷ đồng (tương đương 127 triệu đô, +0,8% YoY). Trong đó, doanh thu nội địa và xuất khẩu ghi nhận lần lượt +0,9% YoY và +0,4% YoY do nhu cầu về bút viết & dụng cụ trường học ổn định trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm lại.
- Biên lợi nhuận ròng 10T-2023 giảm -250 bps so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do chi phí SG&A tăng +9,4% YoY. Kể từ Q4-2022, TLG đẩy mạnh các hoạt động xây dựng thương hiệu như ra mắt cửa hàng Clever Box, tổ chức các sự kiện Mega Color & “chương trình cửa hàng trọng điểm” hoặc tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị và bán hàng.
- Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận của TLG sẽ cải thiện YoY nhờ (1) hiệu quả từ “chiến lược tái định vị thương hiệu”, (2) sự phục hồi tiêu thụ dụng cụ văn phòng & dụng cụ mỹ thuật ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu, (3) giá nguyên liệu đầu vào ở mức thấp, và (4) tối ưu hóa kênh bán hàng và danh mục sản phẩm.
- TLG hiện đang giao dịch ở mức P/E trượt là 12,5x, cao hơn mức trung bình lịch sử 10 năm là 11,6x. Chúng tôi cho rằng PER của công ty đã được đánh giá lại trong những năm gần đây nhờ chiến lược mở rộng thị phần ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu cũng như cải thiện biên lợi nhuận. Do đó, nhà đầu tư cần theo dõi chặt chẽ sự cải thiện về doanh thu và tỷ suất lợi nhuận của công ty trong các quý tới để lựa chọn thời điểm đầu tư cổ phiếu. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, khả năng công ty duy trì cổ tức bằng tiền mặt ít nhất 20% (ngay cả trong những năm Covid-19) là một điểm cộng mà các nhà đầu tư nên chú ý.
IMP – Kỳ vọng kênh ETC sẽ là động lực duy trì tăng trưởng trong năm 2024
22-01-2024
: IMP
: Dược phẩm
: Quân Cao
Tags: IMP
- Trong Q4-FY23, doanh thu và LNST của IMP lần lượt đạt 608 tỷ đồng (+9% YoY) và 72 tỷ đồng (-8% YoY). Trong đó, doanh thu kênh ETC là 300 tỷ đồng (+28% YoY) và kênh OTC là 257 tỷ đồng (-2% YoY). Biên lợi nhuận gộp giảm mạnh 10 điểm phần trăm so với cùng kỳ do IMP tăng chiết khấu và đẩy mạnh khuyến mại, nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng cho năm 2024.
- Dự phóng cho năm 2024, doanh thu là 2.229 tỷ đồng (+13% YoY). Doanh thu hai kênh ETC và OTC lần lượt là 1.016 tỷ đồng (+20% YoY) và 1.116 tỷ đồng (+7% YoY). Kênh OTC duy trì tăng trưởng ổn định theo diễn biến chung của toàn ngành. Mặt khác, công suất các nhà máy IMP 2 và IMP 4 được cải thiện nhờ chính bởi chính sách BHYT toàn dân và danh mục thuốc được hưởng BHYT mở rộng hơn giúp duy trì đà tăng cho doanh thu kênh ETC.
- Về biên lợi nhuận, không có nhiều biến động về biên LNST, dự phóng LNST cho năm 2024 là 367 tỷ đồng (+16% YoY), EPS là 4.458 VNĐ.
- Chúng tôi duy trì giá mục tiêu 74.000 VND/cổ phiếu, hàm ý định giá P/E cho năm 2024F tại giá mục tiêu là 16,6x. Chúng tôi thay đổi khuyến nghị từ MUA thành TÍCH LŨY, do giá thị trường đã tăng 16% kể từ khuyến nghị trước đó.
ANV – Tăng trưởng nhờ thị trường Trung Quốc
19-01-2024
: ANV
: Thủy sản
: Hiển Lê
Tags: ANV
- Theo Argomonitor, mặc dù năm 2023 là một năm khó khăn với ngành cá tra với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,9 tỷ USD (-24% YoY), nhưng giá trị xuất khẩu của ANV chỉ giảm 9% YoY nhờ sự tăng trưởng từ thị trường Trung Quốc (TQ) (+74% YoY). Chúng tôi ước tính doanh thu và LNST CTM của ANV sẽ đạt lần lượt 4.577 tỷ đồng (-6,5% YoY) và 103 tỷ đồng (-85% YoY). EPS 2023 tương ứng là 773 đồng (-85% YoY).
- Năm 2024, chúng tôi ước doanh thu và LNST CTM lần lượt đạt 4.902 tỷ đồng (+7,1% YoY) và 261 tỷ đồng (+154% YoY) với kỳ vọng sản lượng tiêu thụ và giá bán bình quân (ASP) tăng lần lượt 6% YoY và 2% YoY khi (1) nguồn cung cá tra giảm và (2) nhu cầu tăng trong nửa cuối năm 2024 tại thị trường Mỹ và TQ khi mùa lễ hội đến gần. Biên gộp cải thiện từ 10,3% lên 13,8% nhờ chi phí sản xuất thức ăn giảm. Điều này hỗ trợ LNST CTM đạt 261 tỷ đồng (+154% YoY). EPS 2024 tương đương là 1.961 đồng (+154% YoY).
- Chúng tôi đang xem xét lại định giá cho ANV do cần quan sát thêm các yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng xuất khẩu của ngành và công ty. Hiện tại, ANV đang giao dịch ở mức P/E 25x, cao hơn mức P/E trung bình 5 năm tại 11x.
LHG – Tín hiệu khởi sắc trở lại
18-01-2024
: LHG
: BĐS KCN
: Hưng Lê
Tags:
- KQKD quý 4/2024 của CTCP Long Hậu (HSX: LHG) ghi nhận sự phục hồi mạnh so với các quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, doanh thu trong Q4/2023 chỉ đạt 145 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ. LNST cũng tăng 104%% lên 62 tỷ đồng. Lũy kế cả năm 2023, doanh thu đạt 395 tỷ đồng (-37% YoY, hoàn thành 43% kế hoạch năm), LNST đạt 166 tỷ đồng (-18% YoY, hoàn thành ~131% kế hoạch năm). EPS 2023 đạt 3.329 đồng.
- Trong kịch bản cơ sở của năm 2024, doanh thu của LHG ước đạt 539 tỷ đồng (+37%YoY) và 192 tỷ đồng LNST (+15%YoY) nhờ tốc độ bán hàng phục hồi và diện tích NXXS cho thuê tăng lên. EPS 2024 ước tính đạt 3.837 đồng
- Chúng tôi giữ nguyên giá mục tiêu 50.000 đồng/cổ phiếu. Kết hợp với mức cổ tức tiền mặt 1.900 đồng/cổ phiếu trong 12 tháng tới, tổng mức sinh lời kỳ vọng sẽ là +72,5% so với giá đóng cửa ngày 18/01/2024.
ACV – Ước tính KQKD Q4-2023: Thị trường hàng không quốc tế tiếp tục dẫn dắt lợi nhuận tăng mạnh từ nền thấp cùng kỳ năm 2022
17-01-2024
: ACV
: Hàng không
: Tung Do
Tags: Dự phóng KQKD Q4-2023
- Trong Q4-2023, tổng lượt hành khách hàng không đã giảm 17% so với quý trước, đạt 25,5 triệu lượt. Trong đó, số lượt quốc tế tăng 5% QoQ lên 9,2 triệu lượt, trong khi thị trường nội địa giảm 26% QoQ, xuống 16,3 triệu lượt. Diễn biến trái chiều của hai thị trường quốc tế và nội địa bị ảnh hưởng một phần bởi yếu tố mùa vụ, và thể hiện nhu cầu chi tiêu cho du lịch của người dân trong nước vẫn còn yếu.
- Cho Q4-2023, chúng tôi ước tính doanh thu và LNST (loại trừ lợi nhuận từ khu bay) lần lượt đạt 4.600 tỷ đồng (+13% YoY) và 2.000 tỷ đồng (+88% YoY). Qua đó, dự phóng cả năm 2023F của doanh thu và LNST (loại trừ lợi nhuận từ khu bay) lần lượt đạt 19.600 tỷ đồng (+41% YoY) và 8.000 tỷ đồng (+29% YoY).
- Dự phóng tăng trưởng LNST 2024F đi ngang so với 2023 chủ yếu do (1) sự sụt giảm về LN từ hoạt động tài chính (lãi tiền gửi giảm khi bắt đầu giải ngân đầu tư cho sân bay Long Thành, trong khi JPY ít khả năng tiếp tục mất giá sâu); (2) tăng trưởng thị trường quốc tế dần bình thường hóa.
- EPS 2023F/24F là 3.700 VNĐ/3.670 VNĐ, tương ứng với định giá P/E 2023F/24F hiện tại là 17,8x/17,9x.
Hy vọng phục hồi về triển vọng xuất khẩu năm 2024 đứng trước nhiều thách thức
16-01-2024
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags:
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2023 giảm nhưng cải thiện dần qua các quý.
- Sự suy giảm xuất khẩu có sự phân hoá theo nhóm hàng trong năm 2023.
- Hy vọng phục hồi tăng trưởng xuất khẩu đứng trước nhiều thách thức.
- Tác động của cuộc khủng hoảng tại Biển Đỏ đến Việt Nam