imageimage

Sơ lược về quy trình nâng hạng của TTCK của MSCI và các tác động tới TTCK

image
image04-01-2024
: VDS
: Dịch vụ tài chính
: Tùng Đỗ
Tags:

  • Thông thường quá trình nâng hạng của MSCI sẽ gồm 4 giai đoạn và nhanh nhất sẽ kéo dài khoảng 2 năm.
  • Giai đoạn thị trường tăng mạnh thường diễn ra trong khoảng thời gian từ lúc được thêm vào danh sách theo dõi tiềm năng nâng hạng cho đến khi MSCI bắt đầu thực hiện tham vấn các tổ chức đầu tư trên thế giới. Quá trình này diễn ra trong khoảng 9-10 tháng trong điều kiện lý tưởng.
  • Đối với trường hợp khi các cổ phiếu hạng A của TTCK Trung Quốc được thêm vào chỉ số Thị trường mới nổi của MSCI, các chỉ số vốn hóa vừa và nhỏ có mức tăng vượt trội hơn so với các chỉ số vốn hóa lớn.
  • Ngoại trừ Ả Rập Saudi, các TTCK mới lên hạng đều có tỷ trọng ban đầu trong bộ chỉ số Thị trường mới nổi tiêu chuẩn của MSCI thấp hơn 1,0%.

image
imageimageimage 110 image 0

TTCK THÁNG MỘT – MÙA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 4/2023

image
image03-01-2024
: VDS
: Dịch vụ tài chính
: Hưng Lê
Tags:

  • Thị trường chứng khoán vẫn duy trì sự tích cực trong Tháng 12. Tuy nhiên đà tăng và thanh khoản đã giảm tốc. Khối ngoại có tháng bán ròng mạnh nhất trong năm.
  • Trong kịch bản cơ sở chúng tôi ước tính: (1) Doanh thu có thể đạt mức độ tăng trưởng 6,9% YoY, ngang bằng với tốc độ tăng trưởng GDP quý 4; (2) Biên lợi nhuận đi ngang so với mặt bằng 9 tháng đầu năm, tương ứng với mức  thay đổi +24% so với cùng kì, và lợi nhuận quý 4 dự kiến sẽ tăng trưởng ở mức ~31% YoY và lũy kế 12 tháng thay đổi 7% QoQ; đồng thời (3) Chúng tôi giả định tác động của khối lượng cổ phiếu phát hành thêm tác động không đáng kể và chỉ số VNIndex ở mức 1.131 tại ngày 2/1/2023 thì P/E có thể điều chỉnh giảm 7% về còn 13,15x lần hay lợi suất lợi nhuận trên giá (E/P) đạt 7,6%. Đây là mức lợi suất khả hấp dẫn so với lãi suất tiết kiệm 12 tháng của Vietcombank (4,80%).

image
imageimageimage 112 image 0

VHC – Kỳ vọng hồi phục trong nửa cuối 2024

image
image02-01-2024
: VHC
: Thủy sản
: Hiển Lê
Tags:

  • Q4-2023, chúng tôi ước tính doanh thu và LNST Công ty mẹ (LNST CTM) lần lượt đạt 2.509 tỷ đồng (+1% YoY; -7% QoQ) và 174 tỷ đồng (-9% YoY; -9% QoQ) với giả định sản lượng tiêu thụ và giá bán trung bình (ASP) giảm lần lượt 1% QoQ và 13% QoQ. Biên gộp Q4-2023 kỳ vọng đạt 12,8% (-10.900 bps YoY;+230 bps QoQ) do (1) chi phí thức ăn giảm QoQ và (2) giá cá tra nguyên liệu giảm nhanh hơn giá bán.
  • Tổng kết lại, năm 2023, chúng tôi ước tính doanh thu đạt 10.152 tỷ đồng (-23% YoY) với sản lượng tiêu thụ và giá bán ASP giảm lần lượt 17,7% YoY và 21,3% YoY. LNST CTM đạt 1.022 tỷ đồng (-48% YoY), tương đương mức EPS là 5.575 đồng (-48% YoY).
  • Năm 2024, chúng tôi dự báo doanh thu đạt 11.577 tỷ đồng (+14% YoY) với các giả định sản lượng tiêu thụ và giá bán ASP tăng lần lượt 15% YoY và 5% YoY khi (1) nhu cầu hồi phục trong nửa cuối năm 2024 tại thị trường Mỹ và EU và (2) nguồn cung cá tra giảm. Biên gộp cải thiện từ 15,1% lên 18,5% do (1) chi phí thức ăn giảm và (2) giá bán tăng nhanh hơn giá cá tra nguyên liệu. Điều này hỗ trợ LNST CTM đạt 1.420 tỷ đồng (+39% YoY). EPS 2024 tương đương là 7.746 đồng (+39% YoY).
  • Chúng tôi giảm giá mục tiêu xuống 76.900 đồng/cổ phiếu, giảm 2,7% so với giá mục tiêu cũ (79.000 đồng) vào tháng 8/2023. Cộng với cổ tức 2.000 đồng, lợi nhuận kỳ vọng 12 tháng tới là 4,9% so với giá đóng cửa ngày 02/01/2024, thông qua (1) điều chỉnh WACC từ 14,1% xuống 12,6%; (2) sử dụng năm định giá 2024 cho phương pháp định giá SoTP; và (3) điều chỉnh giảm lợi nhuận dự báo năm 2023 & 2024 so với dự báo trước đây. Chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY cổ phiếu này trong dài hạn.

image
imageimageimage 112 image 0

HPG –Thị trường nội địa dẫn dắt tăng trưởng trong năm 2024

image
image29-12-2023
: HPG
: Nguyên vật liệu
: Đỗ Thạch Lam
Tags:  HPG

  • Trong Quý 3/2023, HPG ghi nhận doanh thu 28,5 nghìn tỷ đồng (-16%YoY, -3%QoQ), với sản lượng tiêu thụ thép xây dựng đã có sự cải thiện (sản lượng quý 3 đạt 919 nghìn tấn, +17%QoQ), hỗ trợ bởi nhu cầu từ các dự án đầu tư công, khi một số dự án trọng điểm (hệ thống đường vành đai và đường cao tốc) đã bàn giao mặt bằng trên 70% và chuyển sang giai đoạn xây dựng. Biên lợi nhuận gộp (GPM) quý 3 tiếp tục cải thiện lên 12,6%, và lợi nhuận gộp đạt 3.595 tỷ đồng (+13%QoQ, +259% YoY), khi nguyên liệu chính (than cốc, quặng sắt) nhập về vẫn ở mức giá thấp.
  • Trong quý 4/23, chúng tôi kỳ vọng sản lượng thép xây dựng đạt 1,15 triệu tấn (+25%QoQ) khi các dự án đầu tư công tăng cường giải ngân trong các tháng cuối năm. Qua đó, doanh thu của HPG có thể đạt 33,3 nghìn tỷ đồng (+17%QoQ, +29%YoY); lợi nhuận gộp đạt 3.240 tỷ đồng (-10%QoQ), với biên lợi nhuận gộp đạt 9,7% (ảnh hưởng từ việc tăng giá nguyên liệu). Về mặt lợi nhuận, LNST trong quý 4/23 dự kiến đạt 1.868 tỷ đồng (-7%QoQ).
  • Cho năm 2024, chúng tôi kỳ vọng kết quả kinh doanh của HPG sẽ ghi nhận tăng trưởng đáng kể từ thị trường nội địa, hỗ trợ bởi:  1/ Các dự án bất động sản sẽ đẩy mạnh mở bán trong năm 2024, đi cùng với quá trình xây dựng và tăng nhu cầu nguyên vật liệu; 2/ Các dự án đầu tư công trọng điểm sẽ đẩy mạnh quá trình xây dựng trong giai đoạn 2024-2025. Qua đó, doanh thu của HPG trong 2024 có thể đạt 145,1 nghìn tỷ đồng (+23%YoY) và lợi nhuận gộp đạt 18,3 nghìn tỷ đồng (+60%YoY). Xét về mặt lợi nhuận, HPG có thể ghi nhận lợi nhuận ròng 11 nghìn tỷ đồng (+94%YoY). EPS tương ứng năm 2024 là 1.782 đồng.
  • Chúng tôi sử dụng hai phương pháp (FCFE và PB) để định giá cổ phiếu; giá trị hợp lý của chúng tôi là 29.100 đồng/cổ phiếu, tương ứng với tổng mức sinh lời +4% tính theo giá đóng cửa vào ngày 29/12/2023, tương ứng với khuyến nghị TRUNG LẬP cho cổ phiếu HPG. Tuy nhiên, với triển vọng hồi phục trong dài hạn, nhà đầu tư có thể mua tích lũy cổ phiếu trong các phiên điều chỉnh.

image
imageimageimage 98 image 0

Kinh tế vĩ mô toàn cầu năm 2023: Tăng trưởng duy trì

image
image29-12-2023
: VDS
: Vĩ mô
: Luân Phạm
Tags:

  • Nền kinh tế Hoa Kỳ vượt trội.
  • Trung Quốc: Phục hồi kém hơn kỳ vọng.
  • Nhật Bản: Suy yếu dài hạn.
  • Eurozone: Phục hồi khiêm tốn.
  • Tác động của chiến tranh lên hoạt động kinh tế và giá dầu.

image
imageimageimage 72 image 0

DRC – Để lại khó khăn phía sau, hướng tới bức tranh kinh doanh sáng hơn trong Q4-2023 và 2024

image
image28-12-2023
: DRC
: Xe hơi và phụ tùng
: Hưng Nguyễn
Tags:

  • Trong Q4-2023, chúng tôi kỳ vọng tỷ suất LN ròng của DRC sẽ không đổi ở mức 7,0% (+17 bps QoQ) do giá nguyên liệu thô giảm. Trong năm 2023, chúng tôi dự báo doanh thu thuần và LNST của DRC sẽ đạt 4.580 tỷ đồng (hoặc 192 triệu đô, -6,5% YoY) và 235 tỷ đồng (hoặc 9,8 triệu đô, -23,8% YoY), tương đương mức EPS là 1.857 đồng.
  • Cho năm 2024, chúng tôi dự phóng doanh thu thuần và LNST của công ty sẽ lần lượt đạt 5.276 tỷ đồng (hoặc 221 triệu đô, +15,2% YoY) và 277 tỷ đồng (hoặc 11,6 triệu đô, +17,9% YoY), tương đương mức EPS là 2.189 đồng, được thúc đẩy bởi (1) nâng công suất sản xuất từ nhà máy radial giai đoạn 3, (2) doanh số bán hàng tại Mỹ tăng do lốp Thái Lan có nguy cơ bị US ICT & DOC áp đặt thuế chống bán phá giá từ Q1-2024, (3 ) hoạt động đầu tư công và vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu sôi động hơn, (4) Biên LN gộp sẽ duy trì ở mức khả quan nhờ chấm dứt tình trạng thanh lý lượng hàng tồn kho mức cao của các doanh nghiệp Trung Quốc và các doanh nghiệp FDI cùng điều kiện thuận lợi hơn từ diễn biến giá nguyên vật liệu.
  • Chúng tôi xác định giá mục tiêu 1 năm cho DRC là 25.300 đồng/cổ phiếu, dựa trên hai phương pháp: FCFF và P/E, với tỷ trọng tương ứng là 50% và 50%. Do đó, chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư cân nhắc tích lũy cổ phiếu DRC khi thị trường có sự điều chỉnh mạnh ở mức giá hợp lý

image
imageimageimage 113 image 0

Ngành cảng biển – Tin vui từ chính sách nhưng cần thêm thời gian cho làn sóng hồi phục nhu cầu giao thương hàng hóa trong năm 2024

image
image27-12-2023
: GMD, VSC
: Cảng biển
: Cao Ngọc Quân
Tags:

  • Bộ GTVT đã công bố Thông tư 39/2023/TT-BGTVT cho phép nâng giá xếp dỡ container vào ngày 25/12/2023 và áp dụng kể từ ngày 15/02/2024.
  • Lũy kế 11T2023, ước tính giá trị xuất – nhập khẩu hàng hóa container đường biển lần lượt đạt 181 tỷ USD (-5% YoY) và 121 tỷ USD (-15% YoY).
  • Lũy kế 11T2023, tổng thông lượng container cả nước đạt 21,5 triệu TEU (-6% YoY). Trong đó, sản lượng contaienr khu vực Hải Phòng và Vũng Tàu lần lượt đạt 5,6 triệu TEU (-1% YoY) và 4,4 triệu TEU (-8%).
  • Cho năm 2024, nhu cầu XNK chưa thể sớm hồi phục một cách mạnh mẽ khi các chỉ báo sớm chưa cho thấy những tín hiệu đủ sức thuyết phục.

image
imageimageimage 124 image 0

Cập nhật thị trường tiền tệ tháng 12/2023

image
image26-12-2023
: VDS
: Vĩ mô
: Hà My
Tags:  Thị trường tiền tệ

  • Tín dụng tăng tốc trong các tháng cuối năm.
  • Lãi suất huy động giảm về mức thấp kỷ lục.
  • Tăng trưởng cung tiền năm 2023 có hồi phục nhưng vẫn chậm

image
imageimageimage 54 image 0

STK – Kỳ vọng quá trình phục hồi chậm lại

image
image25-12-2023
: STK
: Dệt may
: Hoài Trịnh
Tags:

image
imageimageimage 91 image 0

Ngành ngân hàng – Trên con đường gập ghềnh hồi phục

image
image22-12-2023
: BID, CTG, ACB, VCB, VIB, MBB
: Ngân hàng
: Đặng Chính
Tags:

  • Trong Q3/23, tăng trưởng lợi nhuận giảm trên diện rộng đã được chứng kiến ở hầu hết các ngân hàng, với tăng trưởng thu nhập của ngành (được tính toán dựa trên 27 ngân hàng niêm yết) ghi nhận đi ngang. Trong các nhóm, nhóm quốc doanh có kết quả tích cực nhất, với mức tăng trưởng trung bình 8% YoY nhờ tăng trưởng của VCB và CTG khi hai ngân hàng kiểm soát được chi phí dự phòng rủi ro, trong khi các ngân hàng nhóm 1 chứng kiến sự sụt giảm mạnh về NIM và các ngân hàng nhóm 2 đối diện với áp lực trích lập ở mức cao.
  • Nợ xấu của ngành ngân hàng tiếp tục tăng lên mức 2,24% (+16 bps so với quý trước). Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt giữa các nhóm ngân hàng khi (1) nhóm quốc doanh có dấu hiệu giảm dần lượng nợ xấu hình thành trong khi (2) sự suy giảm chất lượng tài sản của các ngân hàng TMCP vẫn chưa dừng lại trong bối cảnh nhóm khách hàng trung bình và thấp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dấu hiệu chậm lại của kinh tế. Tổng dư nợ (gốc, lãi) được tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đã tăng mạnh từ mức 96 nghìn tỷ cuối tháng 7 lên mức 158,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 1,24% tỷ trọng tín dụng) tại ngày 31/10.
  • Chúng tôi cũng kỳ vọng vào triển vọng khả quan hơn của NIM, được hỗ trợ bởi các tín hiệu cắt giảm lãi suất gần đây với việc lãi suất tiền gửi niêm yết toàn ngành đã giảm từ tháng Ba, giảm về mức thấp hơn sau đai dịch. Động thái này được kỳ vọng sẽ chính thức giảm áp lực lên chi phí huy động khi các khoản tiền huy động ở mức cao trong Quý 4/2022 chính thức đáo hạn, tạo tiền đề thuận lợi NIM cân bằng và hoàn tất quá trình tạo đáy. Mặc dù vậy, sự khả năng phục hồi của NIM cần xét về nhiều yếu tố.
  • Sau khi một số nút thắt liên quan đến bất động sản và thị trường trái phiếu doanh nghiệp được giải tỏa để bảo vệ hệ thống ngân hàng, giá cổ phiếu ngân hàng đã bật tăng trở lại mức bình quân 10 năm. Tuy nhiên, sự giảm tốc trong bức tranh KQKD năm 2023 đã làm giá cổ phiếu ngân hàng trở lại mức thấp hơn 1 độ lệch chuẩn. Do đó mặc dù khó khăn phía trước vẫn còn hiện hữu, chúng tôi nhận định đây là mức định giá hấp dẫn cho các nhà đầu tư dài hạn tích lũy một vài cổ phiếu ngân hàng có chất lượng tài sản ở mức tốt để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn nhằm đón đầu sự hồi phục

image
imageimageimage 196 image 0

MWG – Hướng đến năm sau ít căng thẳng hơn

image
image21-12-2023
: MWG
: Bán lẻ
: An Nguyen
Tags:

  • Quý 3/2023, MWG ghi nhận doanh thu thuần 30.288 tỷ đồng (tương đương 1.252 triệu USD; +2,8% QoQ; -5,4% YoY). Biên gộp phục hồi theo quý ở mức khiêm tốn nhờ biên gộp của TGDĐ/DMX được cải thiện đến từ áp lực của việc giảm hàng tồn kho Điện thoại/Điện máy (ICT/CE) đã dịu đi. Biên ròng của MWG được cải thiện cùng chiều với biên gộp nhưng vẫn ở mức thấp. Theo đó, lợi nhuận ròng quý 3/2023 đạt 39 tỷ đồng (tương đương 1,6 triệu USD, +129% QoQ; -96% YoY).
  • Chúng tôi kỳ vọng doanh thu và lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ (LNST CĐCTM) năm 2023 sẽ đạt 122.595 tỷ đồng (hoặc 5.066 triệu USD, -8,1% YoY) và 422 tỷ đồng (hoặc 17 triệu USD, -89,7% YoY). EPS tương đương là 288 đồng. Năm 2023 là một năm xui xẻo đối với MWG. Hàng tồn kho ICT/CE chi phí cao, nhu cầu thấp và chi phí bất thường từ các dự án tái cấu trúc BHX khiến lợi nhuận ròng giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2013 đến nay. 
  • Chúng tôi dự phóng doanh thu trung bình tháng mỗi cửa hàng trong năm 2024 của chuỗi TGDĐ/DMX và BHX sẽ lần lượt là 2,1 tỷ đồng (+4% YoY) và 1,8 tỷ đồng (+17% YoY). Trong khi đó, chúng tôi giả định số lượng cửa hàng TGDĐ/ĐMX và BHX vào năm 2024 lần lượt là 3.144 và 1.706. Tóm lại, chúng tôi dự báo doanh thu và LNST CĐCTM năm 2024 lần lượt là 132.323 tỷ đồng (hoặc 5.468 triệu USD, +7,9% YoY) và 1.278 tỷ đồng (hoặc 53 triệu USD, +203% YoY). EPS tương đương là 873 đồng.
  • Dựa trên mô hình định giá từng phần (SoTP), chúng tôi điều chỉnh giảm giá mục tiêu (TP) xuống còn 51.500 đồng từ mức giá mục tiêu là 57.600 đồng vào tháng 7/2023. Giá mục tiêu mới của chúng tôi được hỗ trợ bởi các giả định (1) LNST CĐCTM sẽ tăng trưởng ở mức ba chữ số vào năm 2024, (2) chuỗi BHX đã tìm ra mô hình hoạt động hiệu quả cái sẽ hỗ trợ cho CAGR giai đoạn 2023-2027 của lợi nhuận ròng của MWG đạt +70% và (3) lợi nhuận kỳ vọng 12 tháng là +20,6% so với giá đóng cửa ngày 21/12/2023, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu MWG để nắm giữ lâu dài.


image
imageimageimage 102 image 0

PVT – Giá cước tăng hỗ trợ KQKD

image
image20-12-2023
: PVT
: Dầu khí
: Ngân Lê
Tags:

  • PVT công bố KQKD Q3/2023 với doanh thu và LNST cổ đông công ty mẹ (CĐCTM) lần lượt là 2.551 tỷ đồng (+9% YoY) và 249 tỷ đồng (-8% YoY).
  • Với giá cước vẫn duy trì ở mức cao so với cùng kỳ năm ngoái, chúng tôi kỳ vọng LNST CĐCTM Q4/2023 sẽ tăng trưởng 17% YoY, đạt 242 tỷ đồng. Theo đó, LNST CĐCTM năm 2023 đạt 982 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 14% YoY. EPS tương ứng là 2,853 đồng.
  • Giả định giá cước vận chuyển tiếp tục tăng trong năm 2024 và đội tàu được mở rộng thêm, chúng tôi duy trì quan điểm tích cực cho cổ phiếu PVT vì lợi nhuận dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 12% YoY vào năm 2024 lên 1.099 tỷ đồng. EPS tương ứng là 3.190 đồng. Tuy nhiên, vì giá cổ phiếu hiện tại đã phần nào phản ánh triển vọng tăng trưởng, nên chúng tôi đưa ra khuyến nghị TRUNG LẬP với giá mục tiêu là 28.800 đồng.

image
imageimageimage 134 image 0

Tags

Cập nhật KQKDTriển vọng ngànhThị trường tiền tệChính sách tiền tệXuất khẩuThủy vănFEDLãi suấtCMGTNHPNJKBCVSHKDHHNDPHRACVHDGTCBDBDQNSTNGREEFPTVĩ môThương mạiMCMPC1VHCELCThị trường Bất Động SảnCập nhật ngànhSRCDRCCSMLốp cao suDược phẩmTRAHPGHSGSMCQTPPVDIMPMSHÔ tô và phụ tùngCập nhật kết quả kinh doanhTỷ giáVCBBán lẻGMDCảng biểnSIPBĐS KCNIDCdầu khíPVTDệt mayTriển vọng 2023ĐHCĐ bất thườngKế hoạch kinh doanh tham vọngCập nhật KQKD 2023, Cổ tức hấp dẫnTrái phiếuVNZvận tải biểnHAHNT2ĐiệnNikenFDIFMCvay thế chấpHàng khôngKQKD Q4-2022PPCCập nhật KQKD quý 4Thị trường khoanCập nhật KQKD Q4Giá thuê giàn tích cựcSCSTrung Quốc mở cửaNgân hàngKQKD Q4Điện gió ngoài khơiSư Tử Trắng Lô BCập nhật KQKD thángBán lẻ trang sức CTGKQKD Q4/22Thông tin ngànhNgành CNTTVận tải dầu khíGiá cước tăngMở rộng đội tàuDự phóng KQKD quýGhi chú ĐHCĐGiá phân giảmCập nhật KQKD 2023Cổ tức hấp dẫnVPBCập nhật KQKD Q4/22Kế hoạch 2023Cập nhật KQKD sơ bộĐHCĐ 2023OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu tích cựcThépđịnh giá hấp dẫnCập nhật KQKD Q1/23ĐHCĐgiá thuê giàn tăng caoBĐSPháp lýDự ánBán hàngtiền tệKQKD Q1/2023Ngành đườngĐịnh giáDoanh số bán xe2022VAMACập nhật ngành sữaGiá bột sữa nguyên liệuVNMmô hình định lượngbiên lợi nhuậnWMPCông ty sữa Việt NamMSNLTGHàng tiêu dùngvàngNgành tômtriển vọng 2H23Dự báo KQKDCập nhật KQKD 1Q23Giá lợn hơiNhu cầu phục hồigiá thức ăn chăn nuôiGiá đường tăngEl Ninongành thépđội tàu mở rộngngành hàng tiêu dùngngành sữagiá phân bón giảmcổ tức cao triển vọng 2H2023cập nhật KQKD Q2giá giàn duy trì mức caođền bù hợp đồngQ2 2023KCNKQKD 2Q2023steelBFCKQKD Q2/23Triển vọng nửa cuối 2023NLGCập nhật HĐKDOPECNgadầu thôLuật KCNNgành KCNKQKD Mercedes-BenzGDAlốp xe tảimùa mua sắmngành bán lẻNTCNợDCMQ3 2023Bưu chínhVTP10T2023PVSTRUNG LẬP2024thủy sảnNgành dầu khíDự phóng KQKDQ4-2023MSRTLGANVDPMKQKD Q4/2023CPILogisticsVDSFRTtrang sứcKQKD Q1/2024Ngành dệt mayTCHGiá cổ phiếuĐại hội cổ đôngMCHMMLWCM1Q2024TV2Mỹ-TrungVATKQKD Q2/2024vibMWG VSCBMP