imageimage

Cập nhật thương mại tháng 10/2023

image
image15-11-2023
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags:

  • Thương mại khối trong nước tăng trên hai chữ số trong tháng 10/2023.
  • Nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày chấm dứt chuỗi giảm 12 tháng liên tục.
  • Năm khó khăn nhất của doanh nghiệp xuất khẩu đã qua.

image
imageimageimage 79 image 0

Vấn đề về nợ

image
image15-11-2023
: VDS
: Vĩ mô
: Bernard Lapointe
Tags:  Nợ

  • Những năm tháng tiền rẻ với lãi suất thực cực thấp đã giúp các tập đoàn và Chính phủ trên toàn cầu dễ dàng vay trên mức mà họ hiện có thể trả. Đặc biệt tại các thị trường mới nổi nơi các khoản lãi tăng mạnh (Hình 1).

image
imageimageimage 65 image 0

VNM – Doanh thu nội địa tiếp tục tăng trưởng theo quý

image
image14-11-2023
: VNM
: Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá
: An Nguyễn
Tags:

  • Doanh thu quý 3 năm 2023 đạt 15.637 tỷ đồng (+2,9% QoQ; -2,8% YoY). Doanh thu thấp hơn năm ngoái là do hiệu ứng cơ sở cao trong khi kênh nội địa trở thành động lực tăng trưởng theo cả quý và năm. Lợi nhuận ròng quý 3 năm 2023 tiếp tục tăng lên 2.493 tỷ đồng (+13,4% QoQ; +8,5% YoY) nhờ (1) biên lợi nhuận gộp được cải thiện từ chi phí đầu vào giảm; và (2) tối ưu hóa chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp (BH & QLDN).
  • Dựa trên kết quả khả quan trong 9T2023, chúng tôi tính toán rằng doanh thu năm 2023 sẽ tăng trưởng dương, đạt 62.868 tỷ đồng (+5% YoY), sau khi tăng trưởng âm vào năm 2022. Tương tự doanh thu, chúng tôi tin rằng lợi nhuận sau thuế công ty mẹ (LNST CTM) năm 2023 sẽ có kết quả tốt hơn, tăng trưởng +7% YoY lên 9.081 tỷ đồng. EPS tương đương là 3.910 đồng (+8% YoY).
  • Chúng tôi tin rằng các động lực tăng trưởng của VNM trong nửa cuối năm 2023 (2H2023) sẽ tiếp tục hỗ trợ cho kết quả kinh doanh năm 2024. Do đó, chúng tôi dự đoán doanh thu và LNST CTM năm 2024 lần lượt là 65.641 tỷ đồng (+4% YoY) và 10.068 tỷ đồng (+11% YoY). EPS tương đương sẽ là 4.336 đồng (+11% YoY).
  • Chúng tôi kết hợp mô hình định giá FCFF (50%) và so sánh bội số (50%) với mức P/E 2024 áp dụng là 19,0 lần, đưa đến mức giá mục tiêu là 87.600 đồng. Đối với giai đoạn 2024, chúng tôi hạ P/E mục tiêu xuống 19,0 lần từ mức 21,0 lần của giai đoạn 2023 để phản ánh tâm lý yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Cộng thêm cổ tức tiền mặt dự kiến 3.850 đồng, lợi nhuận kỳ vọng 12 tháng tới là 33% so với giá đóng cửa ngày 13/11/2023, tương đương với khuyến nghị MUA.

image
imageimageimage 117 image 0

OCB – Q3/2023 KQKD tăng trưởng cao nhờ ổn định các nguồn thu và kiểm soát chi phí

image
image13-11-2023
: OCB
: Ngân hàng
: Đặng Chính
Tags:

  • Quý 3/2023, OCB ghi nhận tổng thu nhập hoạt động đạt 2,4 nghìn tỷ (+19,2% yoy và 4,5% qoq) với động lực là các nguồn thu ngoài lãi tăng trưởng mạnh. Bên cạnh đó, ngân hàng đã cải thiện hiệu quả hoạt động thể hiện qua tỷ lệ CIR (TTM) giảm 1,3 điểm phần trăm về mức 31,2% và chi phí dự phòng rủi ro giảm 13%, giúp LNTT tăng 49% yoy lên 1,3 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 9T2023, LNTT đạt 3,9 nghìn tỷ (+48% yoy), hoàn thành 65% kế hoạch lợi nhuận năm 2023.
  • Trong 9 tháng 2023, tăng trưởng tín dụng đạt 10,4% YTD. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng (CVKH) tăng 9,8% YTD và dư nợ trái phiếu doanh nghiệp tăng 35,68% YTD giá trị tăng khoảng 1 nghìn tỷ, chiếm 3% tổng tín dụng. Đối với dư nợ CVKH, tỷ trọng tín dụngkhối bán lẻ và doanh nghiệp lần lượt là 36% và 64% (so với mức 40% và 60% cuối năm 2022).
  • NIM (quy năm) sụt giảm nhẹ 4 điểm cơ bản so với quý 2, còn 3,72%. Mức giảm nhanh hơn của lợi suất tài sản theo chúng tôi là do (1) Ngân hàng thực hiện giảm lãi suất hỗ trợ khách hàng và (2) Danh mục khối KHDN tăng trưởng mạnh hơn.
  • Cho Q4/2023, chúng tôi kỳ vọng tổng thu nhập hoạt động sẽ tăng nhẹ (+3% YoY) so với cùng kỳ nhờ tăng trưởng tín dụng ở mức cao (+14,6% YTD) và NIM (TTM) được duy trì ổn định ở mức 3,8%. Ở chiều ngược lại, với bộ dự phòng đã giảm xuống mức thấp và bối cảnh sức khỏe nền kinh tế chưa có nhiều cải thiện, chi phí dự phòng dự báo sẽ duy trì tương đương mức trích lập của Q3/2023. LNTT Q4/2023 theo đó ước đạt 1,6 nghìn tỷ (-7% yoy). Lũy kế cả năm 2023, LNTT dự báo đạt 5,5 nghìn tỷ (+25,8% YoY). LNST và EPS tương ứng lần lượt là 4,4 nghìn tỷ và 2.076 VND.
  • Giá mục tiêu của chúng tôi là 15.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng với PBR 1,08 và mức sinh lời 13% so với giá đóng cửa ngày 13/11/2023, do đó chúng tôi khuyến nghị Tích lũy đối với cổ phiếu OCB.

image
imageimageimage 77 image 0

REE – Etown 6 & dự án BĐS thấp tầng sẽ là động lực tăng trưởng trong 2024

image
image10-11-2023
: REE
: Năng lượng
: Hoài Trịnh
Tags:

  • 9T/2023, REE ghi nhận doanh thu thuần và LNST lần lượt đạt 6.505 tỷ đồng (+3,2% YoY) và 1.684 tỷ đồng (-14,6% YoY), chủ yếu do đóng góp giảm của nhóm thủy điện. Đặc biệt trong Q3/2023, sản lượng điện và giá bán trung bình trên thị trường điện đều giảm khiến cho đóng góp của mảng điện vào LNST của công ty mẹ giảm mạnh (-48,3% YoY). Tuy nhiên trong Q4/2023, chúng tôi kỳ vọng KQKD nhóm điện sẽ cải thiện. Cho cả năm 2023, chúng tôi ước tính doanh thu thuần và LNST sau lợi ích CĐTS của REE lần lượt đạt 8.827 tỷ đồng (-5,8% YoY) và 2.437 tỷ đồng (-9,5% YoY), tương đương với mức EPS đạt 5.967 đồng/cp.
  • Cho năm 2024, chúng tôi dự báo doanh thu thuần và LNST sau lợi ích CĐTS của REE lần lượt đạt 9.324 tỷ đồng (+5,6% YoY) và 2.810 tỷ đồng (+15,3% YoY), tương đương với mức EPS đạt 6.878 đồng/cp. Động lực tăng trưởng chính trong KQKD 2024 chủ yếu đến từ (1) Dự án E.town 6 sẽ hoàn thành vào giữa tháng 1/2024 với kỳ vọng đóng góp thêm 26% cho diện tích sàn cho thuê hiện hữu, và (2) Dự án thương mại The Light Square với phân khúc thấp tầng (giai đoạn 1) kỳ vọng sẽ hoàn thành xây dựng trong cuối năm 2023 và bàn giao trong 2024. 
  • Chúng tôi khuyến nghị MUA với giá mục tiêu là 74.000/cp dựa trên phương pháp định giá Tổng các thành phần (SoTP). Với kỳ vọng mức cổ tức tiền mặt 1.000 đồng/cp trong 12 tháng tới, tương đương mức sinh lời kỳ vọng 30% dựa trên giá đóng cửa ngày 11/10/2023.

image
imageimageimage 92 image 0

GMD – Bước nhảy vọt trong năm 2024 được hỗ trợ bởi hai yếu tố giá và lượng

image
image09-11-2023
: GMD
: Cảng biển
: Cao Ngọc Quân
Tags:  GMD Cảng biển

  • Trong Q3-FY23, sản lượng khu vực Hải Phòng đạt 283 nghìn TEU (+4% YoY/+2% QoQ), và của cụm cảng phía Nam là 487 nghìn TEU (-4% YoY/+4% QoQ), trong đó sản lượng của GML đạt 254 nghìn TEU (-14% YoY/+7%QoQ). Doanh thu và LNTT lần lượt đạt 998 tỷ đồng (+1% YoY) và 398 tỷ đồng (+18% YoY).
  • Dự phóng Q4-FY23, doanh thu và LNST cổ đông công ty mẹ (LNST-CĐM) lần lượt đạt 1.060 tỷ đồng (-1% YoY) và 319 tỷ đồng (+69% YoY). Tốc độ tăng trưởng cao đến từ kỳ vọng GMD sẽ tiếp tục duy trì được biên EBIT ở mức cao và GML sẽ hết lỗ trong Q4-FY23, cùng kỳ ghi nhận lỗ 22 tỷ đồng. Qua đó, EPS cho năm 2023 là 7.300VND.
  • Năm 2024F, dự phóng doanh thu và LNST-CĐM cốt lõi (loại trừ lợi nhuận thoái vốn cảng NHĐV trong năm 2023) lần lượt là 4.163 tỷ đồng (+8% YoY) và 1.280 tỷ đồng (+36% YoY), tương ứng EPS là 3.850 VND. Trong đó, chúng tôi kỳ vọng dự thảo sửa đổi thông tư 54/2018/TT-BGTVT sẽ được áp dụng kể từ đầu năm 2024 sẽ giúp biên EBIT của GMD tiếp tục được mở rộng và GML thoát khỏi tình trạng lỗ như năm 2023.
  • Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá tổng các thành phần (SOTP) nâng giá mục tiêu lên 76.700 VNĐ/cổ phiếu. Chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY đối với cổ phiếu GMD dành cho chiến lược đầu tư trong dài hạn.

image
imageimageimage 124 image 0

ACB – DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỊ TRƯỜNG

image
image08-11-2023
: ACB
: Ngân hàng
: Đặng Chính
Tags:

  • ACB công bố kết quả hoạt động Q3 với tổng thu nhập hoạt động hợp nhất (TOI) đạt 8,4 nghìn tỷ đồng (+18,8% yoy, +5% qoq), trong đó thu nhập lãi thuần (NII) là 6,2 nghìn tỷ (+2,9% yoy, -0,6% QoQ) và thu nhập ngoài lãi 2,2 nghìn tỷ (+109,2% yoy, +24,6% qoq). Động lực tăng trưởng thu nhập ngoài lãi gồm (1) thu từ hoạt động chứng khoán ở mức cao 950 tỷ (+98% qoq) so với mức lỗ 42 tỷ cùng kỳ, (2) thu nhập ngoại hối duy trì ở mức cao 316 tỷ (+229% yoy, -3,6% qoq), bù đắp cho (3) thu nhập phí là 764 tỷ (-12% yoy, -5% qoq). Lũy kế 9T2023, LNTT của Ngân hàng đạt 15 nghìn tỷ, 11,3% YoY và hoàn thành 75% kế hoạch.
  • NIM (quy năm) giảm 15 bps về 3,98% trong Q3/23 do lợi suất tài sản của ACB ghi nhận giảm 64bps trong khi chi phí vốn giảm 54bps. Điều này được, chúng tôi lý giải bởi: (1) đặc thù bảng cân đối khi danh mục cho vay của ngân hàng chủ yếu bao gồm các khoản vay ngắn hạn trong khi cơ cấu tiền gửi tập trung vào các kỳ hạn dài, được phản ánh qua tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SFLR) tương đối thấp khoảng 17,4%, và (2) Nhu cầu tín dụng yếu.
  • Tỷ lệ nợ xấu từ cho vay khách hàng của ACB là 1,21% (mức độ kiểm soát nợ xấu tiếp tục đứng thứ hai toàn ngành) tăng khoảng 14 bps so với quý trước và 19 bps so với cùng kỳ. Trong đó, nợ xấu nội bảng chỉ ghi nhận 1,08%, mức tăng còn lại được Ngân hàng ghi nhận khi đối chiếu CIC (phần nợ xấu của Khách hàng ACB ở ngân hàng khác).
  • Dự phóng tăng trưởng LNTT năm 2023 cho ACB ở mức 17% đạt 20 nghìn tỷ. Điều này tương đương với LNTT quý còn lại của năm 2023 ở mức 5 nghìn tỷ (+38% yoy), có nghĩa rằng LNTT của ACB trong Quý 4 sẽ cho thấy sự cải thiện tốt hơn về hoạt động kinh doanh cốt lõi khi thu nhập lãi thuận cải thiện và tiết giảm được chi phí dự phòng bù đắp cho hoạt động chứng khoán (trái phiếu chính phủ) không còn nhiều dư địa đóng góp mạnh mẽ vào tổng thu nhập hoạt động như giai đoạn Quý 3.
  • LNST năm 2023 và EPS tương ứng là 20 nghìn tỷ (+17% yoy) và 4.076 VND. Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA ACB với giá mục tiêu 29.000 VND tương đương mức sinh lời 27% so với giá đóng cửa ngày 08/11/2023.

image
imageimageimage 91 image 0

HSG – Thời điểm khó khăn nhất đã đi qua

image
image07-11-2023
: HSG
: Nguyên vật liệu
: Đỗ Thạch Lam
Tags:  HSG

  • Trong quý 4 của niên độ tài chính (NĐTC) 2023, HSG ghi nhận doanh thu 8.235 tỷ đồng (-28%YoY, -7%QoQ). Trong đó, sản lượng tiêu thụ là động lực hỗ trợ, đạt 390 nghìn tấn (+25%YoY, +4%QoQ), với sản lượng tiêu thụ tại thị trường nước ngoài (Bắc Mỹ, EU, Châu Á) tiếp tục đóng góp chính. Biên lợi nhuận gộp (GPM) quý 4 đã hồi phục về mức 13,2%; cùng với giảm chi phí SG&A về 627 tỷ đồng (-18%YoY, -25%QoQ), công ty ghi nhận LNST công ty mẹ quý 4 là 438 tỷ đồng.
  • Cho NĐTC 2024, HSG đánh giá rằng: 1/ Thị trường thép tuy đã qua giai đoạn khó khăn nhất, nhưng 2024 thì chưa thể kì vọng sản lượng tăng trưởng mạnh; 2/ Sản lượng tiêu thụ cả năm có thể đạt 1,56 triệu tấn (+11,4%YoY, đóng góp bởi kênh nội địa và xuất khẩu), 3/ Tập trung vào hoàn thiện hệ thống Hoasen Home.
  • Cho NĐTC 2024 chúng tôi dự phóng HSG có thể ghi nhận doanh thu đạt 34,8 nghìn tỷ đồng (+10%YoY) và biên GPM đạt 11,6% (tương đương mức trung bình giai đoạn nửa cuối NĐTC 2023). LNST công ty mẹ của HSG có thể đạt 782 tỷ đồng (gấp 34x lần cùng kỳ). EPS năm 2024 đạt 1.180 đồng
  • Chúng tôi sử dụng hai phương pháp (FCFE và PB) để định giá cổ phiếu. Theo đó, giá trị hợp lý được xác định ở mức là 21.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng với tổng mức sinh lời +9% tính theo giá đóng cửa vào ngày 07/11/2023, tương ứng với khuyến nghị TÍCH LŨY cho cổ phiếu HSG.

image
imageimageimage 135 image 0

ACV – Cập nhật KQKD Q3-2023: Trích lập dự phòng các khoản phải thu từ các hãng hàng không trong nước bào mòn đáng kể tăng trưởng lợi nhuận cốt lõi

image
image06-11-2023
: ACV
: Hàng không
: Tùng Đỗ
Tags:  ACV

  • Thị trường hành khách quốc tế (+112% YoY) tiếp tục hỗ trợ đà tăng trưởng doanh thu không bao gồm khu bay (+29% YoY).
  • ACV tiếp tục phải trích lập gần 700 tỷ đồng dự phòng với các khoản phải thu quá hạn (465 tỷ đồng cho Bamboo Airways và 155 tỷ đồng cho VJC) khiến LN từ HĐKD cốt lõi (EBIT) chỉ tăng trưởng 11% YoY.
  • Tỷ giá JPY/VND giảm trong kỳ giúp ACV ghi nhận 480 tỷ đồng từ lãi tỷ giá chưa thực hiện, tương đương cùng kỳ năm ngoái, do đó không hỗ trợ nhiều cho việc cải thiện tốc độ tăng trưởng LNST (+14% YoY).
  • Lũy kế 9T-2023, doanh thu và LNST (loại trừ lợi nhuận từ khu bay) lần lượt đạt 13.100 tỷ đồng (+60% YoY) và 6.011 tỷ đồng (+16% YoY), và hoàn thành 78% và 75% doanh thu và LNST dự phóng cả năm của chúng tôi.
  • Do xu hướng trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi đối với các hãng hàng không diễn biến kém hơn so với kỳ vọng, dự phóng cho năm 2023 và 2024 đang được điều chỉnh để phản ánh cho điều này

image
imageimageimage 57 image 0

PVD – Q3/2023: KQKD tích cực

image
image03-11-2023
: PVD
: Dầu khí
: Ngan Le
Tags:

  • Trong quý 3/2023, PVD báo cáo doanh thu đạt 1.381 tỷ đồng ( +11% YoY; -2% QoQ), trong khi LNST cổ đông công ty mẹ (CĐCTM) tăng lên 151 tỷ đồng, từ mức lỗ 34 tỷ đồng trong  cùng kỳ năm ngoái.
  • Chi phí lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ giá ăn mòn sự cải thiện về tỷ suất lợi nhuận gộp cho cả dịch vụ khoan và dịch vụ kỹ thuật giếng khoan. Do đó, LNST CĐCTM quý 3/2023 giảm 16% QoQ.
  • Cho năm 2024, chúng tôi kỳ vọng LNST CĐCTM vào khoảng 700 tỷ đồng (+50%) và EPS là 1.231 đồng. Chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY đối với cổ phiếu PVD và giữ nguyên mức giá mục tiêu là 30.900 đồng/cổ phiếu, tương ứng tỷ suất sinh lời 18% so với giá đóng cửa ngày 2/11.

image
imageimageimage 97 image 0

KBC –KQKD Quý 3/2023: Nốt trầm không mong đợi

image
image02-11-2023
: KBC
: BĐS KCN
: Hưng Lê
Tags:

  • KBC công bố kết quả tài chính quý 3/2023 với mức doanh thu 247 tỷ đồng (+22%), LNST cổ đông công ty mẹ đạt gần 14 tỷ đồng, giảm 99% so với cùng kỳ, do chưa kịp bàn giao đất cho khách hàng và mức nền lợi nhuận cao của quý 2/2023 được tạo ra do việc ghi nhận đánh giá lại khoản đầu tư vào công ty Sài Gòn – Đà Nẵng. Nếu loại trừ khoản lợi nhuận từ đánh giá lại, LNST Q3/2022 sẽ chuyển từ lãi sang lỗ.
  • Tính đến hết năm 2023, quỹ đất của các dự án KCN đang kinh doanh còn lại vào khoảng 142 ha. Trong đó, 58 ha thuộc KCN Tân Phú Trung, 84 ha thuộc KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh, đủ đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh trong 2 năm tới trong lúc chờ đợi sự sẵn sàng của Tràng Duệ 3, Tân Tập, và Lộc Giang. Ngoài ra, KBC hiện đang sở hữu hai dự án BĐS dân dụng có quỹ đất lớn là Phúc Ninh và Tràng Cát, vốn đang có các điểm nghẽn pháp lý chờ tháo gỡ. 
  • Trong kịch bản tích cực, KBC bàn giao hết tất cả hợp đồng đã kí (50 ha) trong quý 4, tương đương việc hoàn thành bàn giao 182 ha trong năm 2023, và sẽ ghi nhận 7.536 tỷ đồng (+693%YoY) tổng doanh thu, hoàn thành 83% kế hoạch năm. Ngoài ra, LNST dự kiến ​​sẽ đạt 3.059 tỷ đồng (100%YoY), hoàn thành 76% so với kế hoạch đã đặt ra. EPS 2023 tương ứng là 3.985 đồng.
  • Dựa trên phương pháp định giá tổng hợp các thành phần (SOTP), chúng tôi duy trì giá mục tiêu 40.000 đồng/cổ phiếu trong lần cập nhật gần nhất. Suất sinh lợi dự kiến trong 12 tháng tới sẽ là +50,0% (dựa trên giá đóng cửa ngày 01/11/2023).

image
imageimageimage 138 image 0

TCB – Một vài điểm sáng trong KQKD Q3 dần xuất hiện

image
image01-11-2023
: TCB
: Ngân hàng
: Chính Đặng
Tags:

  • Tổng thu nhập hoạt động trong Quý 3 của TCB là 10,4 nghìn tỷ (+0,8% yoy và +11,7% QoQ), cho thấy dấu hiệu hồi phục đã xuất hiện trên cơ sở theo Quý nhờ vào đóng góp của (1) thu nhập lãi thuần tăng 15,5% QoQ, nhờ tăng trưởng tín dụng ở mức cao và NIM phục hồi 42 bps so với quý trước, (2) thu nhập ngoài lãi đạt 3,1 nghìn tỷ tăng trưởng 3,8% QoQ, trong đó, đóng góp của thu nhập phí là 2,2 nghìn tỷ (+11,7% QoQ) nhờ vào sự hồi phục mạnh mẽ trở lại của phí ngân hàng đầu tư từ sự hồi phục về thanh khoản của thị trường chứng khoán và hoạt động phát hành trái phiếu (+93% QoQ), hoạt động banca (+74% QoQ); thu nhập từ kinh doanh ngoại hối đạt 124 tỷ đồng so với mức lỗ trong Q2; thu nhập từ hoạt động chứng khoán tăng 659% so với quý trước.
  • Tỷ lệ nợ xấu của TCB trong quý 3 sau CIC là 1,4%, tăng 30bps so với quý trước và tăng 73 bps svck. Trong đó, nợ xấu ghi nhận chủ yếu ở khối bán lẻ và SMEs, lần lượt là 2,47% và 2,16%, đến từ ảnh hưởng của thị trường nhà ở và mảng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, nợ nhóm 2 cho thấy sự tích cực khi giảm về mức 1,26% so với 1,96% trong Quý.
  • Dự phóng LNTT của chúng tôi cho TCB năm 2023 sẽ tích cực hơn so với kế hoạch của Ngân hàng tại AGM đầu năm và tăng trưởng ổn đinh hơn trong 2024 lần lượt đạt 23 nghìn tỷ (-10,5%) và 27 nghìn tỷ (+17,5%), tương đương EPS là 5.087 và  5.986 VND. Điều này có nghĩa rằng LNTT của TCB trong 2H2023 cải thiện đạt 11,7 nghìn tỷ (+4% HoH và +2% yoy). Mặc dù tiềm năng mở rộng khiêm tốn trong năm 2023 do các điều kiện khó khăn, chúng tôi đánh giá khả quan với triển vọng dài hạn cho tăng trưởng bảng cân đối nhờ vào sự tiên phong và thành công của TCB trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ cũng như tiềm năng dài hạn của lĩnh vực BĐS tại Việt Nam, với các trụ cột (1) cơ sở hạ tầng công nghệ dẫn đầu, (2) bộ đệm vốn mạnh và (3) hệ sinh thái được kết nối tốt, sẽ giúp ngân hàng tăng trưởng nhanh trong các giai đoạn kinh tế thịnh vượng, do vậy việc cải thiện ROE khi Ngân hàng sớm vượt qua giai đoạn khó khăn sẽ giúp tái định giá lại Ngân hàng.
  • TCB đang được giao dịch ở mức P/B 0,8x lần, thấp hơn mức trung bình ngành và thấp hơn triển vọng dài hạn của Ngân hàng. Do đó, chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY TCB với giá mục tiêu là 38.000 VND tương ứng PBR 1. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng với đặc thù danh mục cho vay các doanh nghiệp và các nhân trong lĩnh vực BĐS, tốc độ hồi phục của ngành nghề này cũng sẽ ảnh hưởng đến sự hồi phục của NIM thông qua chi phí tín dụng trong nửa cuối năm 2023 và 2024. 

image
imageimageimage 153 image 0

Tags

Cập nhật KQKDTriển vọng ngànhThị trường tiền tệChính sách tiền tệXuất khẩuThủy vănFEDLãi suấtCMGTNHPNJKBCVSHKDHHNDPHRACVHDGTCBDBDQNSTNGREEFPTVĩ môThương mạiMCMPC1VHCELCThị trường Bất Động SảnCập nhật ngànhSRCDRCCSMLốp cao suDược phẩmTRAHPGHSGSMCQTPPVDIMPMSHÔ tô và phụ tùngCập nhật kết quả kinh doanhTỷ giáVCBBán lẻGMDCảng biểnSIPBĐS KCNIDCdầu khíPVTDệt mayTriển vọng 2023ĐHCĐ bất thườngKế hoạch kinh doanh tham vọngCập nhật KQKD 2023, Cổ tức hấp dẫnTrái phiếuVNZvận tải biểnHAHNT2ĐiệnNikenFDIFMCvay thế chấpHàng khôngKQKD Q4-2022PPCCập nhật KQKD quý 4Thị trường khoanCập nhật KQKD Q4Giá thuê giàn tích cựcSCSTrung Quốc mở cửaNgân hàngKQKD Q4Điện gió ngoài khơiSư Tử Trắng Lô BCập nhật KQKD thángBán lẻ trang sức CTGKQKD Q4/22Thông tin ngànhNgành CNTTVận tải dầu khíGiá cước tăngMở rộng đội tàuDự phóng KQKD quýGhi chú ĐHCĐGiá phân giảmCập nhật KQKD 2023Cổ tức hấp dẫnVPBCập nhật KQKD Q4/22Kế hoạch 2023Cập nhật KQKD sơ bộĐHCĐ 2023OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu tích cựcThépđịnh giá hấp dẫnCập nhật KQKD Q1/23ĐHCĐgiá thuê giàn tăng caoBĐSPháp lýDự ánBán hàngtiền tệKQKD Q1/2023Ngành đườngĐịnh giáDoanh số bán xe2022VAMACập nhật ngành sữaGiá bột sữa nguyên liệuVNMmô hình định lượngbiên lợi nhuậnWMPCông ty sữa Việt NamMSNLTGHàng tiêu dùngvàngNgành tômtriển vọng 2H23Dự báo KQKDCập nhật KQKD 1Q23Giá lợn hơiNhu cầu phục hồigiá thức ăn chăn nuôiGiá đường tăngEl Ninongành thépđội tàu mở rộngngành hàng tiêu dùngngành sữagiá phân bón giảmcổ tức cao triển vọng 2H2023cập nhật KQKD Q2giá giàn duy trì mức caođền bù hợp đồngQ2 2023KCNKQKD 2Q2023steelBFCKQKD Q2/23Triển vọng nửa cuối 2023NLGCập nhật HĐKDOPECNgadầu thôLuật KCNNgành KCNKQKD Mercedes-BenzGDAlốp xe tảimùa mua sắmngành bán lẻNTCNợDCMQ3 2023Bưu chínhVTP10T2023PVSTRUNG LẬP2024thủy sảnNgành dầu khíDự phóng KQKDQ4-2023MSRTLGANVDPMKQKD Q4/2023CPILogisticsVDSFRTtrang sứcKQKD Q1/2024Ngành dệt mayTCHGiá cổ phiếuĐại hội cổ đôngMCHMMLWCM1Q2024TV2Mỹ-TrungVATKQKD Q2/2024vibMWG VSCBMP