imageimage

GMD – Bước nhảy vọt trong năm 2024 được hỗ trợ bởi hai yếu tố giá và lượng

image
image09-11-2023
: GMD
: Cảng biển
: Cao Ngọc Quân
Tags:  Cảng biển GMD

  • Trong Q3-FY23, sản lượng khu vực Hải Phòng đạt 283 nghìn TEU (+4% YoY/+2% QoQ), và của cụm cảng phía Nam là 487 nghìn TEU (-4% YoY/+4% QoQ), trong đó sản lượng của GML đạt 254 nghìn TEU (-14% YoY/+7%QoQ). Doanh thu và LNTT lần lượt đạt 998 tỷ đồng (+1% YoY) và 398 tỷ đồng (+18% YoY).
  • Dự phóng Q4-FY23, doanh thu và LNST cổ đông công ty mẹ (LNST-CĐM) lần lượt đạt 1.060 tỷ đồng (-1% YoY) và 319 tỷ đồng (+69% YoY). Tốc độ tăng trưởng cao đến từ kỳ vọng GMD sẽ tiếp tục duy trì được biên EBIT ở mức cao và GML sẽ hết lỗ trong Q4-FY23, cùng kỳ ghi nhận lỗ 22 tỷ đồng. Qua đó, EPS cho năm 2023 là 7.300VND.
  • Năm 2024F, dự phóng doanh thu và LNST-CĐM cốt lõi (loại trừ lợi nhuận thoái vốn cảng NHĐV trong năm 2023) lần lượt là 4.163 tỷ đồng (+8% YoY) và 1.280 tỷ đồng (+36% YoY), tương ứng EPS là 3.850 VND. Trong đó, chúng tôi kỳ vọng dự thảo sửa đổi thông tư 54/2018/TT-BGTVT sẽ được áp dụng kể từ đầu năm 2024 sẽ giúp biên EBIT của GMD tiếp tục được mở rộng và GML thoát khỏi tình trạng lỗ như năm 2023.
  • Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá tổng các thành phần (SOTP) nâng giá mục tiêu lên 76.700 VNĐ/cổ phiếu. Chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY đối với cổ phiếu GMD dành cho chiến lược đầu tư trong dài hạn.

image
imageimageimage 133

ACB – DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỊ TRƯỜNG

image
image08-11-2023
: ACB
: Ngân hàng
: Đặng Chính
Tags:

  • ACB công bố kết quả hoạt động Q3 với tổng thu nhập hoạt động hợp nhất (TOI) đạt 8,4 nghìn tỷ đồng (+18,8% yoy, +5% qoq), trong đó thu nhập lãi thuần (NII) là 6,2 nghìn tỷ (+2,9% yoy, -0,6% QoQ) và thu nhập ngoài lãi 2,2 nghìn tỷ (+109,2% yoy, +24,6% qoq). Động lực tăng trưởng thu nhập ngoài lãi gồm (1) thu từ hoạt động chứng khoán ở mức cao 950 tỷ (+98% qoq) so với mức lỗ 42 tỷ cùng kỳ, (2) thu nhập ngoại hối duy trì ở mức cao 316 tỷ (+229% yoy, -3,6% qoq), bù đắp cho (3) thu nhập phí là 764 tỷ (-12% yoy, -5% qoq). Lũy kế 9T2023, LNTT của Ngân hàng đạt 15 nghìn tỷ, 11,3% YoY và hoàn thành 75% kế hoạch.
  • NIM (quy năm) giảm 15 bps về 3,98% trong Q3/23 do lợi suất tài sản của ACB ghi nhận giảm 64bps trong khi chi phí vốn giảm 54bps. Điều này được, chúng tôi lý giải bởi: (1) đặc thù bảng cân đối khi danh mục cho vay của ngân hàng chủ yếu bao gồm các khoản vay ngắn hạn trong khi cơ cấu tiền gửi tập trung vào các kỳ hạn dài, được phản ánh qua tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SFLR) tương đối thấp khoảng 17,4%, và (2) Nhu cầu tín dụng yếu.
  • Tỷ lệ nợ xấu từ cho vay khách hàng của ACB là 1,21% (mức độ kiểm soát nợ xấu tiếp tục đứng thứ hai toàn ngành) tăng khoảng 14 bps so với quý trước và 19 bps so với cùng kỳ. Trong đó, nợ xấu nội bảng chỉ ghi nhận 1,08%, mức tăng còn lại được Ngân hàng ghi nhận khi đối chiếu CIC (phần nợ xấu của Khách hàng ACB ở ngân hàng khác).
  • Dự phóng tăng trưởng LNTT năm 2023 cho ACB ở mức 17% đạt 20 nghìn tỷ. Điều này tương đương với LNTT quý còn lại của năm 2023 ở mức 5 nghìn tỷ (+38% yoy), có nghĩa rằng LNTT của ACB trong Quý 4 sẽ cho thấy sự cải thiện tốt hơn về hoạt động kinh doanh cốt lõi khi thu nhập lãi thuận cải thiện và tiết giảm được chi phí dự phòng bù đắp cho hoạt động chứng khoán (trái phiếu chính phủ) không còn nhiều dư địa đóng góp mạnh mẽ vào tổng thu nhập hoạt động như giai đoạn Quý 3.
  • LNST năm 2023 và EPS tương ứng là 20 nghìn tỷ (+17% yoy) và 4.076 VND. Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA ACB với giá mục tiêu 29.000 VND tương đương mức sinh lời 27% so với giá đóng cửa ngày 08/11/2023.

image
imageimageimage 92

HSG – Thời điểm khó khăn nhất đã đi qua

image
image07-11-2023
: HSG
: Nguyên vật liệu
: Đỗ Thạch Lam
Tags:  HSG

  • Trong quý 4 của niên độ tài chính (NĐTC) 2023, HSG ghi nhận doanh thu 8.235 tỷ đồng (-28%YoY, -7%QoQ). Trong đó, sản lượng tiêu thụ là động lực hỗ trợ, đạt 390 nghìn tấn (+25%YoY, +4%QoQ), với sản lượng tiêu thụ tại thị trường nước ngoài (Bắc Mỹ, EU, Châu Á) tiếp tục đóng góp chính. Biên lợi nhuận gộp (GPM) quý 4 đã hồi phục về mức 13,2%; cùng với giảm chi phí SG&A về 627 tỷ đồng (-18%YoY, -25%QoQ), công ty ghi nhận LNST công ty mẹ quý 4 là 438 tỷ đồng.
  • Cho NĐTC 2024, HSG đánh giá rằng: 1/ Thị trường thép tuy đã qua giai đoạn khó khăn nhất, nhưng 2024 thì chưa thể kì vọng sản lượng tăng trưởng mạnh; 2/ Sản lượng tiêu thụ cả năm có thể đạt 1,56 triệu tấn (+11,4%YoY, đóng góp bởi kênh nội địa và xuất khẩu), 3/ Tập trung vào hoàn thiện hệ thống Hoasen Home.
  • Cho NĐTC 2024 chúng tôi dự phóng HSG có thể ghi nhận doanh thu đạt 34,8 nghìn tỷ đồng (+10%YoY) và biên GPM đạt 11,6% (tương đương mức trung bình giai đoạn nửa cuối NĐTC 2023). LNST công ty mẹ của HSG có thể đạt 782 tỷ đồng (gấp 34x lần cùng kỳ). EPS năm 2024 đạt 1.180 đồng
  • Chúng tôi sử dụng hai phương pháp (FCFE và PB) để định giá cổ phiếu. Theo đó, giá trị hợp lý được xác định ở mức là 21.500 đồng/cổ phiếu, tương ứng với tổng mức sinh lời +9% tính theo giá đóng cửa vào ngày 07/11/2023, tương ứng với khuyến nghị TÍCH LŨY cho cổ phiếu HSG.

image
imageimageimage 135

ACV – Cập nhật KQKD Q3-2023: Trích lập dự phòng các khoản phải thu từ các hãng hàng không trong nước bào mòn đáng kể tăng trưởng lợi nhuận cốt lõi

image
image06-11-2023
: ACV
: Hàng không
: Tùng Đỗ
Tags:  ACV

  • Thị trường hành khách quốc tế (+112% YoY) tiếp tục hỗ trợ đà tăng trưởng doanh thu không bao gồm khu bay (+29% YoY).
  • ACV tiếp tục phải trích lập gần 700 tỷ đồng dự phòng với các khoản phải thu quá hạn (465 tỷ đồng cho Bamboo Airways và 155 tỷ đồng cho VJC) khiến LN từ HĐKD cốt lõi (EBIT) chỉ tăng trưởng 11% YoY.
  • Tỷ giá JPY/VND giảm trong kỳ giúp ACV ghi nhận 480 tỷ đồng từ lãi tỷ giá chưa thực hiện, tương đương cùng kỳ năm ngoái, do đó không hỗ trợ nhiều cho việc cải thiện tốc độ tăng trưởng LNST (+14% YoY).
  • Lũy kế 9T-2023, doanh thu và LNST (loại trừ lợi nhuận từ khu bay) lần lượt đạt 13.100 tỷ đồng (+60% YoY) và 6.011 tỷ đồng (+16% YoY), và hoàn thành 78% và 75% doanh thu và LNST dự phóng cả năm của chúng tôi.
  • Do xu hướng trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi đối với các hãng hàng không diễn biến kém hơn so với kỳ vọng, dự phóng cho năm 2023 và 2024 đang được điều chỉnh để phản ánh cho điều này

image
imageimageimage 59

PVD – Q3/2023: KQKD tích cực

image
image03-11-2023
: PVD
: Dầu khí
: Ngan Le
Tags:

  • Trong quý 3/2023, PVD báo cáo doanh thu đạt 1.381 tỷ đồng ( +11% YoY; -2% QoQ), trong khi LNST cổ đông công ty mẹ (CĐCTM) tăng lên 151 tỷ đồng, từ mức lỗ 34 tỷ đồng trong  cùng kỳ năm ngoái.
  • Chi phí lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ giá ăn mòn sự cải thiện về tỷ suất lợi nhuận gộp cho cả dịch vụ khoan và dịch vụ kỹ thuật giếng khoan. Do đó, LNST CĐCTM quý 3/2023 giảm 16% QoQ.
  • Cho năm 2024, chúng tôi kỳ vọng LNST CĐCTM vào khoảng 700 tỷ đồng (+50%) và EPS là 1.231 đồng. Chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY đối với cổ phiếu PVD và giữ nguyên mức giá mục tiêu là 30.900 đồng/cổ phiếu, tương ứng tỷ suất sinh lời 18% so với giá đóng cửa ngày 2/11.

image
imageimageimage 97

KBC –KQKD Quý 3/2023: Nốt trầm không mong đợi

image
image02-11-2023
: KBC
: BĐS KCN
: Hưng Lê
Tags:

  • KBC công bố kết quả tài chính quý 3/2023 với mức doanh thu 247 tỷ đồng (+22%), LNST cổ đông công ty mẹ đạt gần 14 tỷ đồng, giảm 99% so với cùng kỳ, do chưa kịp bàn giao đất cho khách hàng và mức nền lợi nhuận cao của quý 2/2023 được tạo ra do việc ghi nhận đánh giá lại khoản đầu tư vào công ty Sài Gòn – Đà Nẵng. Nếu loại trừ khoản lợi nhuận từ đánh giá lại, LNST Q3/2022 sẽ chuyển từ lãi sang lỗ.
  • Tính đến hết năm 2023, quỹ đất của các dự án KCN đang kinh doanh còn lại vào khoảng 142 ha. Trong đó, 58 ha thuộc KCN Tân Phú Trung, 84 ha thuộc KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh, đủ đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh trong 2 năm tới trong lúc chờ đợi sự sẵn sàng của Tràng Duệ 3, Tân Tập, và Lộc Giang. Ngoài ra, KBC hiện đang sở hữu hai dự án BĐS dân dụng có quỹ đất lớn là Phúc Ninh và Tràng Cát, vốn đang có các điểm nghẽn pháp lý chờ tháo gỡ. 
  • Trong kịch bản tích cực, KBC bàn giao hết tất cả hợp đồng đã kí (50 ha) trong quý 4, tương đương việc hoàn thành bàn giao 182 ha trong năm 2023, và sẽ ghi nhận 7.536 tỷ đồng (+693%YoY) tổng doanh thu, hoàn thành 83% kế hoạch năm. Ngoài ra, LNST dự kiến ​​sẽ đạt 3.059 tỷ đồng (100%YoY), hoàn thành 76% so với kế hoạch đã đặt ra. EPS 2023 tương ứng là 3.985 đồng.
  • Dựa trên phương pháp định giá tổng hợp các thành phần (SOTP), chúng tôi duy trì giá mục tiêu 40.000 đồng/cổ phiếu trong lần cập nhật gần nhất. Suất sinh lợi dự kiến trong 12 tháng tới sẽ là +50,0% (dựa trên giá đóng cửa ngày 01/11/2023).

image
imageimageimage 138

TCB – Một vài điểm sáng trong KQKD Q3 dần xuất hiện

image
image01-11-2023
: TCB
: Ngân hàng
: Chính Đặng
Tags:

  • Tổng thu nhập hoạt động trong Quý 3 của TCB là 10,4 nghìn tỷ (+0,8% yoy và +11,7% QoQ), cho thấy dấu hiệu hồi phục đã xuất hiện trên cơ sở theo Quý nhờ vào đóng góp của (1) thu nhập lãi thuần tăng 15,5% QoQ, nhờ tăng trưởng tín dụng ở mức cao và NIM phục hồi 42 bps so với quý trước, (2) thu nhập ngoài lãi đạt 3,1 nghìn tỷ tăng trưởng 3,8% QoQ, trong đó, đóng góp của thu nhập phí là 2,2 nghìn tỷ (+11,7% QoQ) nhờ vào sự hồi phục mạnh mẽ trở lại của phí ngân hàng đầu tư từ sự hồi phục về thanh khoản của thị trường chứng khoán và hoạt động phát hành trái phiếu (+93% QoQ), hoạt động banca (+74% QoQ); thu nhập từ kinh doanh ngoại hối đạt 124 tỷ đồng so với mức lỗ trong Q2; thu nhập từ hoạt động chứng khoán tăng 659% so với quý trước.
  • Tỷ lệ nợ xấu của TCB trong quý 3 sau CIC là 1,4%, tăng 30bps so với quý trước và tăng 73 bps svck. Trong đó, nợ xấu ghi nhận chủ yếu ở khối bán lẻ và SMEs, lần lượt là 2,47% và 2,16%, đến từ ảnh hưởng của thị trường nhà ở và mảng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, nợ nhóm 2 cho thấy sự tích cực khi giảm về mức 1,26% so với 1,96% trong Quý.
  • Dự phóng LNTT của chúng tôi cho TCB năm 2023 sẽ tích cực hơn so với kế hoạch của Ngân hàng tại AGM đầu năm và tăng trưởng ổn đinh hơn trong 2024 lần lượt đạt 23 nghìn tỷ (-10,5%) và 27 nghìn tỷ (+17,5%), tương đương EPS là 5.087 và  5.986 VND. Điều này có nghĩa rằng LNTT của TCB trong 2H2023 cải thiện đạt 11,7 nghìn tỷ (+4% HoH và +2% yoy). Mặc dù tiềm năng mở rộng khiêm tốn trong năm 2023 do các điều kiện khó khăn, chúng tôi đánh giá khả quan với triển vọng dài hạn cho tăng trưởng bảng cân đối nhờ vào sự tiên phong và thành công của TCB trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ cũng như tiềm năng dài hạn của lĩnh vực BĐS tại Việt Nam, với các trụ cột (1) cơ sở hạ tầng công nghệ dẫn đầu, (2) bộ đệm vốn mạnh và (3) hệ sinh thái được kết nối tốt, sẽ giúp ngân hàng tăng trưởng nhanh trong các giai đoạn kinh tế thịnh vượng, do vậy việc cải thiện ROE khi Ngân hàng sớm vượt qua giai đoạn khó khăn sẽ giúp tái định giá lại Ngân hàng.
  • TCB đang được giao dịch ở mức P/B 0,8x lần, thấp hơn mức trung bình ngành và thấp hơn triển vọng dài hạn của Ngân hàng. Do đó, chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY TCB với giá mục tiêu là 38.000 VND tương ứng PBR 1. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng với đặc thù danh mục cho vay các doanh nghiệp và các nhân trong lĩnh vực BĐS, tốc độ hồi phục của ngành nghề này cũng sẽ ảnh hưởng đến sự hồi phục của NIM thông qua chi phí tín dụng trong nửa cuối năm 2023 và 2024. 

image
imageimageimage 153

HAX – Tập trung vào kết quả kinh doanh Q4 2023

image
image31-10-2023
: HAX
: Xe hơi và phụ tùng
: An Nguyễn
Tags:

  • Doanh thu quý 3 năm 2023 đạt 1.115 tỷ đồng (~ 45 triệu USD), giảm -43,4% YoY nhưng phục hồi +39,9% QoQ. Doanh số bán hàng thấp hơn năm ngoái do hiệu ứng nền cao và môi trường kinh doanh đầy thách thức. Lợi nhuận giảm với tốc độ cao hơn so với doanh thu, đạt 8 tỷ đồng (-86,2% YoY; +166,7% QoQ). Nguyên nhân chính là chi phí quản lý doanh nghiệp (G&A) tăng đột biến. HAX chưa ghi nhận hoa hồng từ Tập đoàn Mercedes-Benz trong 9T2023.
  • Do nhu cầu mua xe Mercedes không cao như kỳ vọng của chúng tôi, chúng tôi điều chỉnh giảm doanh thu thuần năm 2023/2024F xuống còn 5.087/5.375 tỷ đồng (-25%/+6% YoY) từ mức 6.775/6.809 tỷ đồng trong dự báo trước đó. Tuy nhiên, chúng tôi kỳ vọng HAX sẽ ghi nhận hoa hồng từ tập đoàn Mercedes-Benz trong Quý 4/2023. Những điều chỉnh này khiến Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ (LNST CĐCTM) năm 2023/2024F thấp hơn 40%/41% so với dự báo gần nhất của chúng tôi, đạt 136/145 tỷ đồng (-43%/+7% YoY). Tương ứng, EPS 2023/2024F được điều chỉnh giảm xuống mức 1.456/1.557 đồng/cổ phiếu.
  • Kết hợp giữa phương pháp FCFF (60%) và PER (40%) với 7,6 lần, giá mục tiêu mới của chúng tôi là 15.500 đồng. Thêm cổ tức bằng tiền mặt 500 đồng, lợi nhuận kỳ vọng 12 tháng là +20,3% so với giá đóng cửa ngày 30/10/2023. Dựa trên 1) triển vọng tăng trưởng của HAX kể từ năm 2024; và 2) giá trị cơ bản tiềm năng của Haxaco vẫn chưa được phản ánh vào diễn biến giá cổ phiếu, chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu này trong dài hạn.

image
imageimageimage 79

VIB – Nhu cầu tín dụng bán lẻ phục hồi chậm; Chi phí tín dụng cao tiếp tục gây áp lực tăng trưởng thu nhập

image
image30-10-2023
: VIB
: Ngân hàng
: Tùng Đỗ
Tags:

  • Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm đạt 5,5% trong 9T/23 (hạn mức tăng trưởng tín dụng được cấp: 14,25%), cải thiện rõ rệt từ mức dưới 1% trong 6T/23.
  • Tổng thu nhập hoạt động (TOI) Q3/23 tăng 30% YoY do (1) NII tăng 13% YoY lên 4,3 nghìn tỷ đồng nhờ dư nợ cho vay tăng 9% YoY và NIM tăng +20 bps YoY; (2) NFI tăng 34% YoY lên 1.062 tỷ đồng nhờ phí bancassurance và giao dịch mạnh mẽ; (3) Thu nhập khác đạt 641 tỷ đồng (so với -5 tỷ đồng trong Q3/23), chủ yếu nhờ thu hồi nợ xấu.
  • Khoản dự phòng rủi ro tín dụng tăng mạnh (1,6 nghìn tỷ đồng, gần 10 lần YoY) đã lấn át tăng trưởng TOI và khiến tăng trưởng LNTT giảm xuống -4% YoY trong Q3/23. Và mặc dù trích lập dự phòng cao, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức 2,47% trong Quý 3 (so với 2,45% trong Quý 2).
  • Trong 9T/23, LNTT đạt 8,3 nghìn tỷ đồng (+7% YoY), hoàn thành 68% kế hoạch LNTT cả năm.

image
imageimageimage 70

Nhóm nhiệt điện KQKD Q3/2023 – Bức tranh lợi nhuận trái chiều

image
image27-10-2023
: NT2, QTP, HND, PPC
: Tiện ích công cộng
: Hoài Trịnh
Tags:

  • Một số doanh nghiệp nhiệt điện trong danh sách cập nhật và theo dõi của chúng tôi (NT2, HND, PPC, QTP) đã công bố KQKD Q3/2023. Trong khi LNST của NT2 ghi nhận mức lỗ kỷ lục với 123,8 tỷ đồng (Q3/2022 ghi nhận mức lãi 199,0 tỷ đồng), LNST của QTP ghi nhận mức 11,6 tỷ đồng (-95,3%QoQ, -92,1% YoY), LNST của PPC ghi nhận mức 84,1 tỷ đồng (-49,8% QoQ, -45,6% YoY) thì HND lại ghi nhận mức LNST ấn tượng trong bối cảnh chung, đạt mức 191 tỷ đồng (+5,9% QoQ, +372,5% YoY). Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu phòng thủ với mức tỷ suất cổ tức đều đang được nhà đầu tư quan tâm hiện tại. Chúng tôi sẽ trả lời hai câu hỏi trong bài viết này là: (1) Tại sao các doanh nghiệp nhóm nhiệt điện lại có lợi nhuận trái chiều?, và (2) Tỷ suất cổ tức của nhóm này có hấp dẫn không?
  • Khuyến nghị gần nhất của chúng tôi cho tầm nhìn một năm đối với nhóm cổ phiếu nhiệt điện là TRUNG LẬP với NT2 (GMT: 25.800 đồng/cp), TÍCH LŨY với HND (GMT: 15.500 đồng/cp), TÍCH LŨY với PPC (GMT: 15.500 đồng/cp). Giá mục tiêu với nhóm cổ phiếu phòng thủ này và dự báo KQKD của các doanh nghiệp sẽ được chúng tôi đánh giá chi tiết trong các báo cáo cập nhật kế tiếp.

image
imageimageimage 110

Cập nhật thị trường tiền tệ tháng 10/2023

image
image26-10-2023
: VDS
: Vĩ mô
: Hà My
Tags:

  • Tăng trưởng tín dụng cả năm ước đạt 12%.
  • Lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại sau đợt hút ròng lớn nhất từ trước đến nay.
  • Tiền đồng tiếp tục mất giá nhưng vẫn trong tầm kiểm soát.

image
imageimageimage 104

Cảng biển – Hưởng lợi từ chính sách và làn sóng phục hồi trong năm 2024

image
image25-10-2023
: GMD, VSC, HAH
: Cảng biển
: Cao Ngọc Quân
Tags:  Cảng biển

  • Lũy kế 9T2023, ước tính giá trị xuất-nhập khẩu hàng hóa contianer thông qua đường biển lần lượt đạt 146 tỷ USD (-7% YoY) và 97 tỷ USD (-18% YoY). Trong đó, các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam là Mỹ, Trung Quốc, EU (thị phần xuất khẩu tương ứng là 29%, 12% và 11%), uớc tính lần lượt đạt 42,5 tỷ USD (-19% YoY), 18,1 tỷ USD (-4% YoY) và 15,7 tỷ USD (-9% YoY). Giá trị nhập khẩu từ ba thị trường lớn Trung Quốc, Hàn Quốc và khối ASEAN lần lượt là 34,3 tỷ USD (-19% YoY),  12 tỷ USD (-26% YoY) và 10 tỷ USD (-23% YoY).
  • Lũy kế 9T2023, tổng thông lượng container khu vực Hải Phòng và Vũng Tàu lần lượt đạt 4,6 triệu TEU (-2% YoY) và 3,5 triệu TEU (-14%). Cụm cảng nước sâu tại Vũng Tàu phục vụ chủ yếu các tuyến hải trình dài của thị trường Âu – Mỹ, khi dòng chảy thương mại đang dần hồi phục thì sản lượng thông qua trong Q3-FY23 cũng có sự khởi sắc hơn so với nửa đầu năm. Trong khi đó, khu vực Hải Phòng vốn là điểm đến của các hãng tàu khai thác thị trường nội Á với mức độ suy giảm ít trầm trọng hơn.
  • Sau khi trao đổi với BLĐ các doanh nghiệp cảng biển lớn tại Hải Phòng là VSC và GMD, chúng tôi nhận thấy sự đồng thuận và quyết tâm trong việc đề xuất sửa đổi thông tư 54/2018/TT-BGTVT. Theo đó, hai doanh nghiệp đều kỳ vọng về việc Bộ GTVT sẽ có những công bố chính thức chấp thuận việc sửa đổi dự thảo vào tháng 11/2023 và chính thức áp dụng kể từ ngày 1/1/2024.

image
imageimageimage 117

Tags

Cập nhật KQKDTriển vọng ngànhThị trường tiền tệChính sách tiền tệXuất khẩuThủy vănFEDLãi suấtLTGCMGTNHPNJKBCVSHKDHHNDVHCPHRACVTCBCập nhật ngànhBFCDPMDCMHDGVNMDBDQNSTNGACBREEFPTVĩ môThương mạiMCMNKGLHGPC1FMCELCThị trường Bất Động SảnSRCDRCCSMLốp cao suDược phẩmTRAHPGHSGSMCQTPPVDIMPMSHÔ tô và phụ tùngCập nhật kết quả kinh doanhTỷ giáNLGVCBSIPBĐS KCNBán lẻGMDCảng biểnMSNMCHMMLMSRdầu khíIDCPVTDệt mayTriển vọng 2023ĐHCĐ bất thườngKế hoạch kinh doanh tham vọngCập nhật KQKD 2023, Cổ tức hấp dẫnTrái phiếuVNZvận tải biểnHAHCập nhật ngành sữaGiá bột sữa nguyên liệumô hình định lượngbiên lợi nhuậnWMPCông ty sữa Việt NamNT2ĐiệnNikenFDIvay thế chấpKQKD Q4-2022Hàng khôngPPCVAMADoanh số bán xeCập nhật KQKD quý 4Thị trường khoanCập nhật KQKD Q4Giá thuê giàn tích cựcSCSVSCTrung Quốc mở cửaNgân hàngKQKD Q4Điện gió ngoài khơiSư Tử Trắng Lô BKQKD Q4/22ThépBán lẻ trang sức Cập nhật KQKD tháng CTGThông tin ngànhNgành CNTTHàng tiêu dùngVận tải dầu khíGiá cước tăngMở rộng đội tàuDự phóng KQKD quýĐịnh giáGhi chú ĐHCĐGiá phân giảmCập nhật KQKD 2023Cổ tức hấp dẫnVPBCập nhật KQKD Q4/22Kế hoạch 2023Cập nhật KQKD sơ bộĐHCĐ 2023OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu tích cựcđịnh giá hấp dẫnKQKD Cập nhật KQKD Q1/23ĐHCĐgiá thuê giàn tăng caoBĐSPháp lýDự ánBán hàngtiền tệKQKD Q1/2023Ngành đườnggiá phân bón giảmcổ tức cao vàngNgành tômtriển vọng 2H23NTCDự báo KQKDCập nhật KQKD 1Q23giá thức ăn chăn nuôiGiá lợn hơiNhu cầu phục hồiGiá đường tăngEl Ninongành thépđội tàu mở rộngngành hàng tiêu dùngngành sữatriển vọng 2H2023cập nhật KQKD Q2giá giàn duy trì mức caođền bù hợp đồngQ2 2023KQKD Q2/23KCNKQKD 2Q2023steelTriển vọng nửa cuối 2023Cập nhật HĐKDOPECNgadầu thôLuật KCNNgành KCNMercedes-BenzGDAlốp xe tảimùa mua sắmngành bán lẻvibQ3 2023NợBưu chínhVTP10T2023TRUNG LẬP2024thủy sảnMWG FRTNgành dầu khíDự phóng KQKDQ4-2023ANVTLGKQKD Q4/2023VDSCPILogisticstrang sứcKQKD Q1/2024Ngành dệt mayTCHGiá cổ phiếuĐại hội cổ đôngWCM1Q2024TV2Mỹ-TrungVATKQKD Q2/2024BMPVận tảiXăng dầuNghị định