imageimage

VPB – Kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận cao trong Q3-2024

image
image03-10-2024
: VPB
: Ngân hàng
: Tung Do
Tags:

  • Cho Q3-2024, chúng tôi ước tính LNTT hợp nhất tăng trưởng 80% YoY lên 5,6 nghìn tỷ đồng dựa trên kỳ vọng NIM hợp nhất (theo quý) tăng mạnh 90 bps YoY lên 5.8% khi NIM của VPB đã tạo đáy trong cùng kỳ năm 2023, tín dụng hợp nhất tăng trưởng 17,4% YoY (hay tăng 9,5% từ đầu năm). Thu nhập lãi thuần và tổng thu nhập hoạt động, do đó, tăng trưởng lần lượt 37% YoY và 38% YoY, qua đó, cung cấp thêm nguồn lực để VPB có thể tăng cường trích lập dự phòng một cách thận trọng hơn trong nửa cuối năm nay trong khi vẫn sẽ ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận cao nhờ nền thấp của cùng kỳ năm 2023. Chi phí trích lập dự phòng ước tăng 22% YoY lên khoảng 6 nghìn tỷ đồng, nhưng sẽ giảm khoảng 28% so với quý trước khi quý trước VPB đã mua lại trái phiếu VAMC khiến áp lực trích lập tăng cao tạm thời.
  • Lũy kế 9T-2024, LNTT hợp nhất đạt 14,3 nghìn tỷ đồng, tăng 72% YoY và hoàn thành 62% KH LNTT cả năm 2024. Trong đó, LNTT lũy kế 9 tháng của ngân hàng mẹ dự kiến đạt 13,7 nghìn tỷ đồng (tăng 25% YoY), hoàn thành 66% KH LNTT cả năm. Đối với FE Credit, chúng tôi dự phóng công ty tài chính tiêu dùng tài lãi hơn 200 tỷ đồng trong Q3-2024, đưa LNTT lũy kế đạt -108 tỷ đồng (KH LNTT cả năm 1,2 nghìn tỷ đồng).
  • Đối với dự phóng 2024F, chúng tôi điều chỉnh giảm 8% LNTT 2024F so với dự phóng trước đó xuống mức 19,0 nghìn tỷ đồng (+73% YoY) từ mức 20,7 nghìn tỷ đồng (+88% YoY) dựa trên điều chỉnh giảm giả định tăng trưởng tín dụng hợp nhất cả năm từ 23% xuống 16%, và tăng tỷ lệ chi phí tín dụng từ 3,3% lên 3,6% sau khi chúng tôi cho rằng VPB sẽ có quan điểm điều hành thận trọng hơn trong thời gian từ nay tới cuối năm.
  • Chúng tôi điều chỉnh giảm nhẹ 3% đối với GMT của VPB xuống 22.500 đồng/cổ phiếu. Kết hợp với giả định tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt trong 12 tháng tiếp theo là 10% (tương ứng với tỷ lệ chi trả là 54%), tổng mức sinh lời kỳ vọng là 17%. Chúng tôi duy trì khuyến nghị TÍCH LŨY đối với VPB.

image
imageimageimage 148

SIP – Tăng trưởng ổn định từ cho thuê và cung cấp dịch vụ KCN

image
image02-10-2024
: SIP
: BĐS KCN
: Đỗ Thạch Lam, CFA
Tags:  SIP

  • Trong nửa đầu năm 2024 (1H2024), SIP ghi nhận doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt đạt 3,76 nghìn tỷ đồng (+23%YoY) và 516 tỷ đồng (+23%YoY). Phân phối điện, nước cho khu công nghiệp (KCN) tiếp tục là mảng hoạt động đem lại doanh thu chính cho SIP, với doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt đạt 3,1 nghìn tỷ đồng (+22%YoY) và 238 tỷ đồng (+21%YoY). Về mặt bán hàng, công ty đã kí hợp đồng cho thuê mới với tổng diện tích ~28ha (hoàn thành 60% kế hoạch kinh doanh), chủ yếu cho khách hàng thuê với diện tích lớn.
  • Cho nửa cuối năm 2024 (2H2024), ngoài việc công ty duy trì kết quả kinh doanh tích cực từ phân phối điện, nước cho KCN, chúng tôi kỳ vọng SIP có thể bắt đầu hạch toán doanh thu từ các hợp đồng cho thuê mới (ký trong năm 2024); qua đó doanh thu và lợi nhuận gộp lần lượt có thể đạt 3.757 tỷ đồng (+4%YoY) và 571 tỷ đồng (+11%YoY). Lợi nhuận sau thuế – cổ đông mẹ cho nửa cuối năm 2024 và cho cả năm có thể lần lượt đạt 567 tỷ đồng (+12%YoY) và 1.111 tỷ đồng (+20%YoY). EPS 2024 đạt 5.500 đồng.
  • Sử dụng phương pháp tổng các thành phần (Sum-of-the-parts), chúng tôi đưa ra mức giá mục tiêu cho cổ phiếu SIP là 101.600 đồng/cổ phiếu (Tiềm năng tăng giá +39% so với giá đóng cửa ngày 02/10/2024), tương đương với khuyến nghị MUA cho mục đích đầu tư dài hạn.

image
imageimageimage 129

Thị trường bán lẻ dược phẩm – Còn dư địa tăng trưởng trong trung hạn nhưng cần lưu ý rủi ro

image
image01-10-2024
: FRT
: Bán lẻ
: Quyên Nguyễn
Tags:

  • Các nhà thuốc đóng vai trò là một kênh quan trọng không thể thay thế trong phân phối không chỉ thuốc mà còn các sản phẩm khác (thực phẩm chức năng, các mặt hàng mỹ phẩm, FMCG…) đến tay người tiêu dùng cuối.
  • Theo IQVIA, doanh thu dược phẩm kênh bán lẻ đạt 125.203 tỷ vào năm 2023, tăng trưởng với tốc độ trung bình 13,0%/năm trong giai đoạn 2018-2023. Theo dự phóng của IQVIA và của chúng tôi, doanh thu kênh bán lẻ sẽ đạt 186.390 tỷ, tăng trưởng trung bình ở mức 8,3%/năm cho tới 2028. Kênh bán lẻ được dự phóng sẽ giảm thị phần trong tổng thị trường dược phẩm do tỷ lệ bao phủ của bảo hiểm y tế (BHYT) tiếp tục gia tăng theo định hướng của Chính phủ và sự cải thiện về cơ sở vật chất của cả bệnh viện công và bệnh viện tư.
  • Long Châu hiện là chuỗi bán lẻ dược phẩm duy nhất trên thị trường đã có lợi nhuận dương từ năm 2021, đồng thời đang dẫn đầu về số lượng nhà thuốc.
  • Chúng tôi lưu ý một rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng lớn đến thị trường bán lẻ dược phẩm theo mô hình hiện tại là thói quen mua thuốc kê toa không theo đơn bác sĩ phổ biến tại các nhà thuốc tại Việt Nam. Quy định đã có là khá rõ ràng về việc nghiêm cấm hành vi bán lẻ thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc. Khi quy định này được thực hiện chặt chẽ (mà theo chúng tôi sẽ xảy ra trong tương lai như hầu hết các nước đã phát triển đều làm), sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh hiện tại của các nhà bán lẻ thuốc.

image
imageimageimage 148

Thị trường tôn mạ 8 tháng đầu năm

image
image30-09-2024
: HPG, HSG, NKG
: Nguyên vật liệu
: Dũng Mã
Tags:  NKG HPG HSG

  • Sản lượng tiêu thụ tôn mạ trong 8 tháng đầu năm 2024 tăng trưởng tích cực, với tổng sản lượng nội địa đạt 1.527 nghìn tấn (+18,9% YoY). Trong đó, thị trường miền Nam dẫn đầu về sản lượng với 922.951 tấn (60,4%), nhưng miền Bắc có tốc độ tăng trưởng cao hơn (+21,8% YoY). Sản lượng xuất khẩu tăng mạnh và đạt 2.152 nghìn tấn (+48,0% YoY), tập trung ở các thị trường ASEAN, EU, và Mỹ. Tập đoàn Hoa Sen (HSG) tiếp tục dẫn đầu thị phần nội địa, với sản lượng chiếm 34% tại miền Bắc và 21% tại miền Nam, đồng thời tăng 0,5% thị phần so với cùng kỳ. Thép Nam Kim (NKG) cũng tăng 0,5% thị phần, trong khi Tôn Đông Á (GDA) giảm 2,3% do nhà máy đã hoạt động hết công suất.
  • Dự phóng Q4/2024, sản lượng nội địa đạt 600.000 tấn (+5,4%QoQ, -1,7%YoY), sản lượng xuất khẩu đạt 587.500 (-14,6%QoQ, 0,5%YoY). Về giá hàng hóa (HRC), chúng tôi cho rằng đà giảm của HRC Trung Quốc sẽ chững lại sau những chính sách hỗ trợ ngành bất động sản. Cùng với đó, xu hướng giá HRC ở các thị trường Mỹ và EU đã có dấu hiệu phục hồi, kì vọng sẽ nới rộng biên độ chệnh lệch giữa giá HRC trong nước và thế giới trong giai đoạn cuối năm 2024, qua đó giúp cải thiện biên lợi nhuận xuất khẩu của các doanh nghiệp.
  • Cho giai đoạn cuối năm 2024, chúng tôi khuyến nghị ngắn hạn với cổ phiếu HSG với giá mục tiêu 23.500 đồng với kì vọng: 1/ Thị trường bất động sản phục hồi, đặc biệt ở miền Bắc, nơi HSG dẫn đầu thị phần; 2/ Tỷ lệ xuất khẩu giảm dưới 60%, giúp biên lợi nhuận gộp ít bị ảnh hưởng bởi chênh lệch giá thép; 3/ Giá HRC tạo đáy giúp giá thép nội địa ổn định và cải thiện biên lợi nhuận nội địa trong quý 4/2024.

image
imageimageimage 172

Ngành thủy sản – Kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng trong những tháng còn lại của năm 2024

image
image27-09-2024
: VHC, FMC, ANV
: Thủy sản
: Hiển Lê
Tags:

  • Xuất khẩu cá tra T8/2024 tăng nhẹ 2% YoY, đạt 174 triệu USD nhờ sản lượng duy trì tăng trưởng (+6% YoY) trong khi giá bán trung bình toàn ngành vẫn thấp hơn cùng kỳ 4%. Mức tăng trưởng toàn ngành chậm lại trong tháng 8 do mức nền thấp của sản lượng xuất khẩu không còn. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu tại thị trường Mỹ và Trung Quốc vẫn duy trì mức tăng trưởng 2 chữ số với mức tăng lần lượt 24% và 19% YoY.
  • Giá trị xuất khẩu cá tra kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng về giá và lượng trong những tháng cuối năm. Giá bán dự kiến sẽ tăng trưởng nhờ (1) mùa lễ hội, (2) mức nền thấp 2023 và (3) giá cá tra tăng dần theo các loại cá khác. Sản lượng tăng trưởng do (1) tỷ lệ hàng tồn kho bán lẻ F&B/doanh số bán lẻ F&B tại Mỹ duy trì mức thấp hơn trung bình 5 năm và (2) sản lượng nhập khẩu cá fillet của Mỹ 7T/2024 vẫn thấp hơn cùng kỳ cho thấy lượng hàng tồn kho không quá cao và (3) giá cá tra ở mức thấp hơn các loại cá khác.
  • Giá trị xuất khẩu tôm T8/2024 đạt 358 triệu USD (+8% YoY), trong đó tôm thẻ đạt 267 triệu USD (+7% YoY), tôm sú đạt 42 triệu USD (-5% YoY) và tôm khác (chủ yếu tôm hùm) đạt 48 triệu USD (+25% YoY). Sản lượng xuất khẩu tôm thẻ/tôm sú đều tăng trưởng lần lượt 12%/5% trong khi giá bán vẫn còn thấp hơn cùng kỳ 4% và 9%.
  • Về ngành cá tra, doanh nghiệp VHC được hưởng lợi nhiều hơn ANV nhờ giá bán tại thị trường Mỹ (thị trường chính của VHC) kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng trong khi giá bán tại thị trường Trung Quốc (thị trường chính của ANV) vẫn chưa hồi phục. Về ngành tôm, tuy thị trường Nhật (thị trường chính của FMC) tăng trưởng chậm lại nhưng chúng tôi nhận thấy sự tăng trưởng sản lượng tại thị trường Mỹ và Anh, (chiếm tổng 40% doanh thu của FMC) sẽ giúp tổng sản lượng xuất khẩu cải thiện.

image
imageimageimage 143

Đề án Nhà ở xã hội 2021 – 2030: Kỳ vọng chuyển biến tích cực ở giai đoạn sau

image
image26-09-2024
: NLG, VHM, TCH
: Bất động sản
: Giao Nguyễn
Tags:

  • Đề án NOXH giai đoạn 2021 – 2025: phần lớn dự án đang ở giai đoạn chấp thuận chủ trương đầu tư mà chưa triển khai (chiếm 73% tổng số dự án được cấp chủ trương đầu tư). Trong khi đó, tiến độ quy hoạch của hầu hết các địa phương còn chậm, và tỷ lệ quy hoạch chung cho toàn đề án 2021 – 2025 chỉ đạt 2%. Với tốc độ như trên, khó có khả năng Đề án 2021 – 2025 đạt mục tiêu đề ra, mà phần lớn nguyên nhân đến từ nút thắt về quỹ đất cũng như cơ chế chính sách chưa hấp dẫn với chủ đầu tư và khó tiếp đối với người mua (thu nhập thấp).
  • Nghị định 100/2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và Nghị định 115/2024 có hiệu lực ngày 16/09/2024 được kỳ vọng sẽ (1) có giải pháp giúp chủ đầu tư rút ngắn hơn thời gian về thủ tục phát triển NOXH, (2) tháo gỡ vướng mắc, ách tắc nhiều năm qua về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nói chung và nhà ở xã hội nói riêng.
  • Chúng tôi kỳ vọng với sự ra đời của các nghị định trên, đồng thời có các giải pháp khả thi hơn cho việc tiếp cận vốn từ phía CĐT và người mua nhà, tốc độ triển khai của các dự án NOXH sẽ có chuyển biến tích cực rõ rệt trong giai đoạn 2025 – 2030.

image
imageimageimage 165

Cập nhật thị trường tiền tệ tháng 09/2024

image
image25-09-2024
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags:

  • Phản ứng của các đồng tiền sau kết quả cuộc họp chính sách tiền tệ không thực sự mạnh mẽ.
  • NHNN tiếp tục hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.

image
imageimageimage 124

GEG – KQKD 2024 tăng trưởng với động lực từ mảng điện gió; chi phí lãi vay giảm

image
image24-09-2024
: GEG
: Tiện ích công cộng
: Thắng Hoàng
Tags:

  • GEG ghi nhận KQKD H1 2024 tích cực với doanh thu 1.227 tỷ VNĐ (+19% YoY) và LNST 11 tỷ VNĐ (+52% YoY) nhờ sự dẫn dắt tăng trưởng doanh thu của mảng điện gió.
  • Chúng tôi ước tính doanh thu và LNST năm 2024 của GEG sẽ đạt lần lượt 2.321 tỷ (+7% YoY) và 192 tỷ (+40% YoY) nhờ đóng góp cả năm của dự án điện Tân Phú Đông 1 và việc tiết giảm chi phí tài chính. EPS ước tính 563 đồng.
  • Cho năm 2025, GEG sẽ tăng trưởng nhờ (1) khả năng hoàn tất đàm phán giá điện với EPTC cho dự án Tân Phú Đông 1 và (2) tái cơ cấu nợ vay thông qua việc tất toán các khoản dư nợ cũ có chi phí lãi vay cao.
  • Giá cổ phiếu GEG đang được giao dịch ở mức 11.550 đồng/cổ phiếu (P/B 0.9x), mức chiết khấu khá cao so với giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Chúng tôi cho rằng diễn biến này đang phản ánh bức tranh kém tích cực hiện tại của các dự án năng lượng tái tạo thuộc sở hữu GEG. Chuyên viên sẽ cập nhật định giá của GEG trong thời gian sớm

image
imageimageimage 95

Thị trường vắc xin Việt Nam tăng trưởng – ai sẽ được hưởng lợi ?

image
image23-09-2024
: FRT
: Bán lẻ
: Quyên Nguyễn
Tags:

  • Chúng tôi ước tính doanh thu thị trường vắc xin tăng trưởng với tốc độ trung bình 3,1%/năm trong giai đoạn 2014-2023, đạt 20.010 tỷ vào năm 2023. Dung lượng thị trường vắc xin được hỗ trợ bởi tăng trưởng thu nhập khả dụng và tăng trưởng dân số.
  • Trong giai đoạn 2024-2030, chúng tôi dự phóng thị trường vắc xin tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung bình 6,9%/năm, đạt 31.964 tỷ vào năm 2030, được thúc đẩy chủ yếu bởi thu nhập khả dụng tiếp tục tăng trưởng và người dân tiếp tục duy trì mức độ quan tâm tới sức khỏe và phòng bệnh.
  • Thị trường tiêm chủng Việt Nam chứng kiến sự tham gia mạnh mẽ của các đơn vị tư nhân trong vòng 5-7 năm qua, trong đó có ba chuỗi tư nhân lớn cung cấp dịch vụ tiêm chủng, bao gồm: VNVC, Long Châu, và Nhidong 315. Các đơn vị tư nhân này khắc phục được những hạn chế của các cơ sở y tế công lập như tình trạng quá tải, xếp hàng mất nhiều thời gian, dịch vụ kém và thiếu vaccine. Ngoài ra, các đơn vị tư nhân còn đáp ứng được nhu cầu tiêm bổ sung phòng ngừa các loại bệnh khác ngoài danh sách được chi trả trong chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) và các loại vaccine phòng bệnh dành cho người lớn.

image
imageimageimage 162

HAH – Đón chờ bước nhảy vọt về tăng trưởng trong nửa cuối năm nhờ cho thuê tàu với giá cước cao

image
image20-09-2024
: HAH
: Cảng biển
: Quân Cao
Tags:

  • Trong 8T2024, sản lượng vận tải đạt 391 nghìn TEU (+50% YoY), trong đó sản lượng quốc tế và nội địa lần lượt là 129 nghìn TEU (+103% YoY) và 262 nghìn TEU (+33% YoY). Sản lượng container vận tải của HAH có bước tăng trưởng đột biến nhờ (1) HAH có hợp tác cùng với hãng tàu ONE khai thác thị trường Nội Á (2) Có nhiều hơn hai tuyến dịch vụ/chân cảng so với cùng kỳ (3) xu hướng XNK hồi phục kể tử nửa cuối năm 2023.
  • Trong 6T2024, doanh thu và LNST cổ đông công ty mẹ lần lượt đạt 1.653 tỷ đồng (+31% YoY) và 170 tỷ đồng (-21% YoY), tương ứng hoàn thành 42%/38% kế hoạch năm điều chỉnh, và hoàn thành 53%/58% dự phóng của chúng tôi. Lợi nhuận sẽ dồn nhiều hơn vào nửa cuối năm do tàu HAIAN OPUS bắt đầu được cho thuê kể từ tháng 08/2024 với giá cước 24.000 USD/ngày và HAIAN MIND được cho thuê với giá 24.000 USD/ngày kể từ tháng 10/2024, cao hơn mức giá trung bình trong 6T2024 là 60% là 15.000 USD/ngày.
  • Với KQKD tích cực hơn kỳ vọng trong 6T2024, chúng tôi điều chỉnh tăng dự phóng cho năm 2024 về doanh thu và LNST cổ đông công ty mẹ lần lượt là 3.719 tỷ đồng (+42% YoY) và 478 tỷ đồng (+24% YoY), tương ứng 18% và 62% so với dự phóng trước đó. LNST điều chỉnh mạnh nhờ HAH cho thuê tàu với giá cước cao hơn giả định trước đó. EPS pha loãng là 3.184 VND.
  • Sử dụng kết hợp hai phương pháp EV/EBITDA và P/B với hệ số nhân mục tiêu lần lượt là 1,7x và 7,0x. Giá mục tiêu cho cổ phiếu HAH cho năm 2024 là 50.600 VND/cổ phiếu. Tại giá mục tiêu, P/B và EV/EBITDA của 2024F lần lượt là 1,9x và 5,0x. Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu HAH với tổng mức sinh lời kỳ vọng là 25%, dựa trên giá đóng cửa ngày 20/09/2024.

image
imageimageimage 262

Phân khúc Vận tải biển dầu khí nửa cuối năm – Nhu cầu vận tải gia tăng trong khi cung tàu còn hạn chế hỗ trợ giá thuê tàu

image
image19-09-2024
: PVT, PVP, PDV, GSP
: Dầu khí
: Ngan Le
Tags:

  • Thị trường vận tải biển dầu khí bao gồm các phân khúc vận tải dầu thô, dầu sản phẩm/hóa chất và khí LPG. Nhìn chung giá thuê tàu nhóm vận tải dầu khí gia tăng từ giữa năm 2022 đến giữa 2023 và duy trì tương đối ổn định trong năm 2024, nhờ nhu cầu vận tải gia tăng trong khi nguồn cung tàu còn hạn chế.
  • Cho năm 2025, dự báo công suất dư thừa do nguồn cung tàu gia tăng, nhiều rủi ro giá thuê sẽ hạ nhiệt. Tuy nhiên, giá thuê có thể phân hóa tùy từng chủng loại và size tàu. Hiện tại các đơn đặt hàng tập trung ở phân khúc cỡ trung (Aframax, MR) và cỡ lớn (LNG carriers), hầu như không có đơn đặt hàng cho các tàu size nhỏ (13k DWT, 20k DWT, 3.500 – 5.000 CBM). Do đó chúng tôi cho rằng các tàu cỡ nhỏ có thể duy trì giá thuê ổn định trong năm 2025.
  • Đối với các doanh nghiệp vận tải biển dầu khí tại Việt Nam, điển hình là PVT và các công ty thành viên (bao gồm PVP, GSP và PDV), chúng tôi đánh giá LNST nửa cuối năm 2024 đều có sự tăng trưởng so với nửa đầu năm nhờ 1) tích cực mở rộng đội tàu và 2) số chuyến vận chuyển cho nhà máy BSR gia tăng trở lại. Chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng LNST nửa cuối năm 2024 các công ty như sau: PVT (+36% HoH, +47% YoY), PVP (+17% HoH, 48% YoY), PDV (+150% HoH, +352% YoY, nhờ thu nhập thanh lý tàu trong Q3/2024), GSP (+3% HoH, +53% YoY).
  • Nhìn chung 2024 là một năm tích cực cho ngành vận tải biển dầu khí Việt Nam, chúng tôi ước tính các doanh nghiệp đều ghi nhận sự tăng trưởng LNST với số liệu chi tiết như sau: PVT (1.224 tỷ đồng, +26% YoY, EPS tương ứng 3.233 đồng), PVP (228 tỷ đồng, +24% YoY, EPS tương ứng 2.269 đồng), PDV (196 tỷ đồng, +206% YoY, EPS tương ứng 2.966 đồng), GSP (120 tỷ đồng, +41% YoY, EPS tương ứng 1.958 đồng). Sử dụng P/E trung bình 5 năm là 9,5x, chúng tôi đưa ra GMT đối với cổ phiếu PVT là 30.700 đồng/cp, tương ứng mức sinh lời 11% tại mức giá đóng cửa ngày 19/09/2024.

image
imageimageimage 178

Thị trường chứng khoán – Điều gì là quan trọng sau khi FED cắt giảm lãi suất ở thời điểm hiện tại

image
image18-09-2024
: VDS
: Dịch vụ tài chính
: Lê Tự Quốc Hưng
Tags:

  • Thị trường lao động Mỹ đang hạ nhiệt so với giai đoạn trước dịch. Lạm phát đang giảm nhưng tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhưng chưa vượt ngưỡng toàn dụng. Điều này tạo cơ sở cho việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thực hiện cắt giảm lãi suất với tần suất vừa phải giúp nền kinh tế hạ cánh mềm. Nhà đầu tư toàn cầu đang chờ đợi cuộc họp lãi suất của FED, với kỳ vọng về đợt cắt giảm lãi suất sau 4 năm. Thị trường đang chú ý đến mức giảm, có thể là 25 hoặc 50 điểm cơ bản (bps) với 25 bps đang là kịch bản cơ sở.
  • Trong các giai đoạn lịch sử, khi FED giảm lãi suất, thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã có những phản ứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ suy thoái và khủng hoảng tài chính. Hiện tại, thị trường đang kỳ vọng vào kịch bản "hạ cánh mềm" của nền kinh tế Mỹ. Với kịch bản này, chúng tôi kỳ vọng thị trường chứng khoán Mỹ sẽ diễn biến tích cực sau quyết định cắt giảm lãi suất của FED.
  • Quyết định cắt giảm lãi suất của FED có khả năng tác động tích cực đến thị trường tài chính toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, trong kịch bản nền kinh tế Mỹ hạ nhiệt mà không xảy ra suy thoái. Mức độ tương quan giữa chỉ số VN Index và S&P500 đạt mức dương 0,6. Do đó, nếu FED giảm lãi suất và kinh tế Mỹ hạ cánh mềm, thị trường chứng khoán Việt Nam có thể hưởng lợi gián tiếp từ dòng tiền quốc tế chuyển dịch vào các tài sản có mức rủi ro và kỳ vọng sinh lợi cao hơn trong 12 tháng tới.

image
imageimageimage 147

Tags

Cập nhật KQKDTriển vọng ngànhThị trường tiền tệChính sách tiền tệXuất khẩuThủy vănFEDLãi suấtLTGCMGTNHPNJKBCVSHKDHHNDVHCPHRACVTCBCập nhật ngànhBFCDPMDCMHDGVNMDBDQNSTNGACBREEFPTVĩ môThương mạiMCMNKGLHGPC1FMCELCThị trường Bất Động SảnSRCDRCCSMLốp cao suDược phẩmTRAHPGHSGSMCQTPPVDIMPMSHÔ tô và phụ tùngCập nhật kết quả kinh doanhTỷ giáNLGVCBSIPBĐS KCNBán lẻGMDCảng biểnMSNMCHMMLMSRdầu khíIDCPVTDệt mayTriển vọng 2023ĐHCĐ bất thườngKế hoạch kinh doanh tham vọngCập nhật KQKD 2023, Cổ tức hấp dẫnTrái phiếuVNZvận tải biểnHAHCập nhật ngành sữaGiá bột sữa nguyên liệumô hình định lượngbiên lợi nhuậnWMPCông ty sữa Việt NamNT2ĐiệnNikenFDIvay thế chấpKQKD Q4-2022Hàng khôngPPCVAMADoanh số bán xeCập nhật KQKD quý 4Thị trường khoanCập nhật KQKD Q4Giá thuê giàn tích cựcSCSVSCTrung Quốc mở cửaNgân hàngKQKD Q4Điện gió ngoài khơiSư Tử Trắng Lô BKQKD Q4/22ThépBán lẻ trang sức Cập nhật KQKD tháng CTGThông tin ngànhNgành CNTTHàng tiêu dùngVận tải dầu khíGiá cước tăngMở rộng đội tàuDự phóng KQKD quýĐịnh giáGhi chú ĐHCĐGiá phân giảmCập nhật KQKD 2023Cổ tức hấp dẫnVPBCập nhật KQKD Q4/22Kế hoạch 2023Cập nhật KQKD sơ bộĐHCĐ 2023OPEC+ cắt giảm sản lượngGiá dầu tích cựcđịnh giá hấp dẫnKQKD Cập nhật KQKD Q1/23ĐHCĐgiá thuê giàn tăng caoBĐSPháp lýDự ánBán hàngtiền tệKQKD Q1/2023Ngành đườnggiá phân bón giảmcổ tức cao vàngNgành tômtriển vọng 2H23NTCDự báo KQKDCập nhật KQKD 1Q23giá thức ăn chăn nuôiGiá lợn hơiNhu cầu phục hồiGiá đường tăngEl Ninongành thépđội tàu mở rộngngành hàng tiêu dùngngành sữatriển vọng 2H2023cập nhật KQKD Q2giá giàn duy trì mức caođền bù hợp đồngQ2 2023KQKD Q2/23KCNKQKD 2Q2023steelTriển vọng nửa cuối 2023Cập nhật HĐKDOPECNgadầu thôLuật KCNNgành KCNMercedes-BenzGDAlốp xe tảimùa mua sắmngành bán lẻvibQ3 2023NợBưu chínhVTP10T2023TRUNG LẬP2024thủy sảnMWG FRTNgành dầu khíDự phóng KQKDQ4-2023ANVTLGKQKD Q4/2023VDSCPILogisticstrang sứcKQKD Q1/2024Ngành dệt mayTCHGiá cổ phiếuĐại hội cổ đôngWCM1Q2024TV2Mỹ-TrungVATKQKD Q2/2024BMPVận tảiXăng dầuNghị định